CẢN TRỞ VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CÓ BỊ TRUY CỨU TNHS KHÔNG?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi có một người cháu, hiện nay đã đến tuổi đi nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, mẹ của cháu (em gái tôi) lại giúp cháu trốn khỏi địa phương, đến nơi khác làm ăn để không phải đi nghĩa vụ quân sự. Vậy, trong trường hợp này, hành vi của em gái tôi có phải là cản trở nghĩa vụ quân sự không? Nếu có thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cản trở nghĩa vụ quân sự không? Mong được quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
2. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án nào?
3. Ai là người được bảo vệ trong các vụ án hình sự?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Nghĩa vụ quân sự số: 78/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2015;
2. Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày ngày 10 tháng 07 năm 2017;
3. Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự số: 05/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021;
4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Thực hiện nghĩa vụ quân sự có vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng nền quốc phòng toàn dân và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vì nhiều lý do khác nhau mà rất nhiều người có hành vi cản trở thực hiện nghĩa vụ quân sự, xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước về thực hiện nghĩa vụ quân sự. Phần lớn mọi người đều nhận thức được rằng đây là hành vi vi phạm quy định pháp luật nhưng liệu người thực hiện hành vi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không lại là vấn đề mà nhiều người còn băn khoăn.
Thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “Cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu TNHS không?”
Ảnh 1. Cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu TNHS không?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI HÀNH VI CẢN TRỞ VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
1. Nghĩa vụ quân sự là gì?
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Đồng thời, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
Như vậy, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự được thực hiện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và không có sự phân biệt về dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, …
=> Xem thêm: Ai là người có thẩm quyền nghị án? Những vấn đề nào của vụ án cần phải giải quyết khi nghị án?
2. Cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm quy định pháp luật và bị nghiêm cấm.
Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định tại VBHN Bộ luật Hình sự 2017 khi có đủ 04 dấu hiệu về chủ thể, khách thể, mặt chủ quan và mặt khách quan của tội phạm. Cụ thể như sau:
2.1. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự không phải là chủ thể đặc biệt. Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự (không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự) và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
2.2. Khách thể của tội phạm
Khách thể Tội phạm này xâm phạm chế độ nghĩa vụ quân sự do Nhà nước quy định thông qua hành vi vi phạm những quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015. Đồng thời, xâm phạm trực tiếp việc thực hiện nghĩa vụ của công dân, ảnh hưởng xấu đến việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.3. Mặt khách quan của tội phạm
- Có hành vi cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện.
- Cản trở quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện; là hành vi tìm cách ngăn lại làm cho việc thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khó tiến hành hoặc tiến hành không được.
- Cản trở quy định về gọi tập trung huấn luyện khi có hành vi tìm cách ngăn lại làm cho việc gọi tập trung huấn luyện khó tiến hành hoặc tiến hành không được.
- Hành vi cản trở thực hiện bằng mọi thủ đoạn, phương pháp; (tổ chức cho con em mình trốn khỏi địa phương, giúp người khác gây thương tích để trốn tránh nghĩa vụ quân sự,…); …
Theo đó, hậu quả xảy ra không là dấu hiệu bắt buộc. Nếu hành vi gây hậu quả cụ thể có thể cấu thành các tội phạm tương ứng. Tội phạm hoàn thành khi chủ thể có hành vi cản trở nói trên.
2.4. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm được thực hiện với lỗi lỗi cố ý. Động cơ, mục đích phạm tội không là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.
Như vậy, hành vi cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu có đầy đủ các dấu hiệu về chủ thể, khách thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm.
=> Xem thêm: Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với những trường hợp nào?
Ảnh 2. Cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu TNHS không?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: CẢN TRỞ VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CÓ BỊ TRUY CỨU TNHS KHÔNG?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Hành vi cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi tìm cách ngăn lại làm cho việc thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khó tiến hành hoặc tiến hành không được. Đây là hành vi phạm quy định về nghĩa vụ quân sự mà pháp luật nghiêm cấm. Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm về Tội cản trở nghĩa vụ quân sự nếu có đầy đủ dấu hiệu về chủ thể, khách thể, mặt chủ quan và mặt khách quan của tội phạm.
Theo đó, tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm theo quy định thực hiện hành vi cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, cụ thể là cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
=> Xem thêm: Quy định pháp luật về việc bắt người khẩn cấp trong vụ án hình sự
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Bị phạt tù cho hưởng án treo có bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc không?
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN TỘI CẢN TRỞ VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Câu hỏi 1: Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ VBHN Bộ luật Hình sự 2017, lợi dụng chức vụ quyền hạn để thực hiện hành vi cản trở việc thực hiện hành vi nghĩa vụ quân sự là tình tiết tăng nặng định khung trách nhiệm hình sự đối với Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, nếu phạm tội trong trường hợp này, người phạm tội có thể bị áp dụng khung hình phạt tăng nặng định khung trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 02 năm đến 05 năm tù.
Câu hỏi 2: Người dưới 18 tuổi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự không?
Trả lời:
Căn cứ VBHN Bộ luật Hình sự 2017, người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Do đó, trong trường hợp người từ đủ 16 tuổi trở lên có hành vi cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu cứu trách nhiệm hình sự về Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu có đủ dấu hiệu của tội phạm.
Như vậy, người dưới 18 tuổi mà đã đủ 16 tuổi trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Câu hỏi 3: Người có chức vụ, quyền hạn có hành vi cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì có bị cấm hành nghề hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ không?
Trả lời:
Theo quy định về Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự tại VBHN Bộ luật Hình sự 2017, hình phạt đối với người phạm tội bao gồm: phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù mà không quy định về hình phạt cấm hành nghề hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ.
Do đó, người phạm Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự không bị áp dụng, bao gồm cả người có chức vụ, quyền hạn sẽ không bị cấm hành nghề hoặc không bị cấm đảm nhiệm chức vụ.
=> Xem thêm: Các trường hợp nào cần bắt buộc phải chưng cầu giám định?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn