SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

CHỈ CÓ LỜI KHAI THÌ CÓ ĐỦ CƠ SỞ BUỘC TỘI KHÔNG?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Phía bên tỉnh giáp ranh có bắt một đối tượng bán ma túy. Đối tượng bị bắt khai có liên hệ với anh A để lấy ma túy đi bán. Trong nội dung báo cáo gửi cơ quan, A có thừa nhận là có nói chuyện qua điện thoại với đối tượng đó và hẹn gặp. Nhưng thực chất không gặp (có người làm chứng). Vậy, lời khai của đối tượng bị bắt có được coi là cơ sở để buộc tội không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Người bị bắt trong vụ án hình sự

2. Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng

3. Biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Tố tụng Hình sự số: 101/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Trong một vụ án hình sự, chứng cứ có vai trò vô cùng quan trọng để xác định một người có phạm tội hay không. Việc nhận thức đúng về giá trị của chứng cứ là cơ sở lý luận, định hướng chính xác cho quá trình kiểm tra, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ. Thông thường, khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội thường để lại các dấu vết bất thường được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chứng cứ được xác định bằng vật chứng, lời khai, kết luận giám định, biên bản về hoạt động điều tra,…. Vậy, Chỉ có lời khai thì có đủ cơ sở buộc tội không? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Việc xác định đúng các cách thức xử lý vấn đề sẽ giúp cho các bên giải quyết dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề: Chỉ có lời khai thì có đủ cơ sở buộc tội không?

chi-co-loi-khai-thi-co-du-co-so-buoc-toi-khong

Ảnh 1. Chỉ có lời khai thì có đủ cơ sở buộc tội không?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI CHỈ CÓ LỜI KHAI THÌ CÓ ĐỦ CƠ SỞ BUỘC TỘI KHÔNG

1. Lời khai là gì ? Lời khai có phải là một nguồn của chứng cứ?

Lời khai là lời trình bày của bị can, bị cáo, người bị hại, người bị tạm giữ, người làm chứng, người có quyền và nghĩa vụ liên quan tới vụ án, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự mà người này đã thực hiện hoặc biết được theo yêu cầu của Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án theo trình tự luật định nhằm giải quyết vụ án một cách đúng đắn, khách quan.

Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn bao gồm:

(1) Vật chứng;

(2) Lời khai, lời trình bày;

(3) Dữ liệu điện tử;

(4) Kết luận giám định, định giá tài sản;...

Như vậy, lời khai là một nguồn của chứng cứ.

2. Thủ tục lấy lời khai theo quy định pháp luật

Bước 1: Triệu tập người làm chứng

Việc triệu tập để lấy lời khai người làm chứng thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Theo đó, khi triệu tập người làm chứng đến lấy lời khai, Kiểm sát viên phải gửi giấy triệu tập. Nội dung giấy triệu tập phải có những nội dung sau:

- Ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc nơi làm việc, học tập của người làm chứng; 

- Giờ, ngày, tháng, năm và địa điểm có mặt; 

- Mục đích và nội dung làm việc, thời gian làm việc; 

- Gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. 

Việc giao giấy triệu tập được thực hiện như sau: 

(1) Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập. 

Trong mọi trường hợp, việc giao giấy triệu tập phải được ký nhận. Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập có trách nhiệm tạo Điều kiện cho người làm chứng thực hiện nghĩa vụ; 

(2) Giấy triệu tập người làm chứng dưới 18 tuổi được giao cho cha, mẹ hoặc người đại diện khác của họ; 

(3) Việc giao giấy triệu tập người làm chứng theo ủy thác tư pháp của nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản này và Luật Tương trợ tư pháp.

Bước 2: Tiến hành lấy lời khai

Kiểm sát viên có thể tiến hành lấy lời khai người làm chứng tại nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó. Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai. Trước khi lấy lời khai, Kiểm sát viên phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Việc này phải ghi vào biên bản, trước khi hỏi về nội dung vụ án, Kiểm sát viên phải hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của người làm chứng. Tiếp đó, Kiểm sát viên yêu cầu người làm chứng trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu hỏi.

Bước 3: Lập biên bản lấy lời khai

Theo Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì khi lấy lời khai người làm chứng, Kiểm sát viên phải lập biên bản theo mẫu thống nhất. Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm lấy lời khai, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung lấy lời khai, Kiểm sát viên lấy lời khai, người làm chứng và những người khác tham gia buổi lấy lời khai (người chứng kiến, Kiểm tra viên ghi biên bản), khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ. 

Sau khi lập biên bản, Kiểm sát viên phải đọc biên bản cho người làm chứng nghe hoặc để họ tự đọc, giải thích và đảm bảo cho họ thực hiện các quyền thêm, bớt, sửa chữa, tẩy xóa, nhận xét về biên bản. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa phải được xác nhận bằng chữ ký của họ. Trường hợp không chấp nhận những ý kiến của họ thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản lấy lời khai người làm chứng phải có chữ ký của Kiểm sát viên, người làm chứng, người khác (nếu có).

Trường hợp người làm chứng không ký vào biên bản thì Kiểm sát viên ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản; trường hợp người làm chứng không biết chữ thì Kiểm sát viên đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người làm chứng và chữ ký của người chứng kiến; trường hợp người làm chứng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì Kiểm sát viên đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.

Việc lấy lời khai của người làm chứng có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Việc ghi âm, ghi hình lấy lời khai cũng phải thể hiện đầy đủ các nội dung: Ngày, giờ, tháng, năm thực hiện; họ tên những người tham gia, các câu hỏi và câu trả lời; xác nhận bằng giọng của người làm chứng đối với các điểm sửa chữa, thêm, bớt; cam đoan của người làm chứng về lời khai của mình…

Như vậy, thủ tục lấy lời khai cần đáp ứng 03 bước như trên theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

3. Chỉ có lời khai thì có đủ cơ sở buộc tội không?

Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về Lời khai của bị can, bị cáo:

(1) Bị can, bị cáo trình bày những tình tiết của vụ án;

(2) Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án.

Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.

Như vậy, như các quy định trên lời khai, lời trình bày của bị can, bị cáo, người phạm tội, người liên quan,… đều là những chứng cứ giúp làm sáng tỏ vụ việc. Tuy nhiên, Lời khai chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án. Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.

=> Xem thêm: Bị cáo được trả tự do khi nào?

chi-co-loi-khai-thi-co-du-co-so-buoc-toi-khong

Ảnh 2. Chỉ có lời khai thì có đủ cơ sở buộc tội không?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: CHỈ CÓ LỜI KHAI THÌ CÓ ĐỦ CƠ SỞ BUỘC TỘI KHÔNG

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Lời khai, lời trình bày của bị can, bị cáo, người phạm tội, người liên quan,… đều là những chứng cứ giúp làm sáng tỏ vụ việc. Tuy nhiên, Lời khai chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án. Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu sao chụp hồ sơ

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI CHỈ CÓ LỜI KHAI THÌ CÓ ĐỦ CƠ SỞ BUỘC TỘI KHÔNG

Câu hỏi 1: Người tham gia tố tụng không biết chữ thì việc lập biên bản được tiến hành như thế nào?

Trả lời:

Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 có quy định về biên bản trong quá trình tố tụng như sau:

(1) Khi tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.

Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.

(2) Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.

- Trường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.

- Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.

- Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến."

Như vậy, khi lấy lời khai của người không biết chữ, cán bộ lấy lời khai phải lập biên bản và đọc cho người không biết chữ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.

Câu hỏi 2: Người thân của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người làm chứng trong vụ án?

Trả lời:

Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định người làm chứng như sau:

(1) Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

(2) Những người sau đây không được làm chứng:

- Người bào chữa của người bị buộc tội;

- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn

Như vậy, người làm chứng là những người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Vậy nên người thân của bị can, bị cáo khi biết những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm có thể làm chứng.

Đồng thời, theo quy định trên người thân của bị can, bị cáo không thuộc trường hợp bị cấm không được làm chứng theo quy định.

=> Xem thêm: Người nào có quyền ra lệnh bắt bị can hoặc bị cáo để tạm giam?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: (+84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                         Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo