CHỞ VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÀM RƠI TRÊN ĐƯỜNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ (TNHS) KHÔNG?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi là tài xế lái xe chuyên chở vật liệu xây dựng. Vừa rồi tôi có chở số lượng cát khá lớn dẫn đến việc khi qua các đoạn đường đèo đã làm rơi cát ra đường. Khi đó có xe máy đi phía sau đã bị ngã, người điều khiển xe máy bị thương khá nặng. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này, tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Quy định của pháp luật quy định như thế nào về chở vật liệu xây dựng làm rơi trên đường? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Thủ tục quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
2. Thủ tục xin quý quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng
3. Thủ tục tiếp nhận công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc Hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;
2. Luật Giao thông đường bộ số: 23/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;
3. Nghị định số: 100/2019/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
4. Nghị định số: 09/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 09 tháng 02 năm 2021 quy định về quản lý vật liệu xây dựng;
5. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Trong quá tình tham gia vận chuyển hàng hóa, các phương tiện buộc phải đáp ứng các quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn. Xe ô tô chở vật liệu xây dựng nhưng không có bạt che đậy, làm rơi vãi xuống đường sẽ bị xử phạt như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Chính vì vậy, thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề trên.
Ảnh 1. Chở vật liệu xây dựng làm rơi trên đường có bị truy cứu TNHS không?_ hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CHỞ VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÀM RƠI TRÊN ĐƯỜNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
1. Thế nào là vật liệu xây dựng?
Theo Nghị định 09/2021/NĐ-CP thì vật liệu xây dựng là sản phẩm, hàng hóa được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ.
Như vậy, Vật liệu xây dựng là một chất hoặc hỗn hợp một số chất được con người sử dụng như là nguyên liệu đầu vào trong một quá trình sản xuất hoặc chế tạo ra những sản phẩm phục vụ cuộc sống. Những loại vật liệu thường thấy trong cuộc sống có thể kể đến như: đá, sỏi, cát, xi măng,… được sử dụng trong xây dựng.
2. Xe chở vật liệu xây dựng phải tuân theo những quy định gì?
Theo Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về vận tải hàng hóa bằng xe ô tô như sau:
(1) Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành các quy định sau đây:
- Hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng và chằng buộc chắc chắn;
- Khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi.
(2) Không được thực hiện các hành vi sau đây:
- Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe;
- Chở người trong thùng xe, trừ trường hợp quy định tại Luật giao thông đường bộ.
(3) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô.
Như vậy, vật liệu xây dựng được chở trên xe phải được xếp gọn gàng, và chằng buộc chắc chắn, khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi. Bên cạnh đó xe chở vật liệu xây dựng không được thực hiện các hành vi đã nêu trên.
3. Phạt hành chính xe chở vật liệu xây dựng rơi vãi xuống đường gây mất an toàn giao thông
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
(1) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
(2) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
(3) Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
Ngoài ra, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
Như vậy, xe chở vật liệu xây dựng rơi vãi xuống đường gây mất an toàn giao thông có thể sẽ bị phạt với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng tùy theo từng mức độ vi phạm. Ngoài ra, người điều khiển phải thực hiện việc buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
4. Chở vật liệu xây dựng làm rơi trên đường có bị truy cứu TNHS không?
Theo Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
(1) Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- Không có giấy phép lái xe theo quy định;
- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
- Làm chết 02 người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Làm chết 03 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
(4) Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
(5) Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, xe chở vật liệu xây dựng rơi vãi xuống đường gây tai nạn giao thông bị xử lý hình sự trong một số trường hợp như phân tích trên và tùy theo mức độ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù cao nhất là 15 năm.
=> Xem thêm: Xây dựng nhà không đúng theo giấy phép có bị xử phạt không?
Ảnh 2. Chở vật liệu xây dựng làm rơi trên đường có bị truy cứu TNHS không?_ hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: CHỞ VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÀM RƠI TRÊN ĐƯỜNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Xe chở vật liệu xây dựng làm rơi trên đường sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông và xảy ra thiệt hại trong một số trường hợp nhất định theo quy định tại Bộ luật Hình sự. Tùy theo mức độ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù cao nhất là 15 năm.
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Xây dựng nhà ở khi chưa có giấy phép xây dựng có bị xử phạt không?
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI CHỞ VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÀM RƠI TRÊN ĐƯỜNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Câu hỏi 1: Bà A (ở tầng 2) tự ý xây dựng thêm một căn phòng 12m2 ngoài ban công khiến toàn bộ tường phía sau nhà ông X (ở tại căn hộ tầng 1) bị rạn nứt. Xin hỏi, việc cơi nới của bà A sẽ bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Theo Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020 thì công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng thì phải bị phá dỡ.
Tại Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 cũng quy định tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.
Như vậy, việc bà A tự ý xây dựng căn hộ, xây thêm căn phòng tầng 2 là trái pháp luật. Bà A phải phá dỡ công trình xây dựng, nếu bà A không tự nguyện thực hiện thì sẽ bị cưỡng chế phá bỏ căn phòng trên. Các chi phí có liên quan đến việc phá dỡ công trình bà A phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Câu hỏi 2: Trong trường hợp chất lượng công việc của Công ty X - bên nhận thầu không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng với Công ty Y - bên giao thầu thì Công ty X có phải bồi thường thiệt hại cho Công ty Y không?
Trả lời:
Theo Luật xây dựng năm 2014 thì bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp sau:
(1) Chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra;
(2) Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây thiệt hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành.
Như vậy, trong trường hợp trên công ty X phải bồi thường thiệt hại cho công ty Y.
Câu hỏi 3: Công ty A - bên giao thầu đã ký hợp đồng xây dựng với Công ty B - bên nhận thầu. Hiện nay Công ty A đã bị phá sản. Hỏi, Công ty B có quyền chấm dứt hợp đồng không?
Trả lời:
Theo Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định số 37/2015/NĐ-CP thì bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau:
(1) Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.
(2) Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
(3) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, nếu công ty A đã bị phá sản, công ty B có quyền chấm dứt hợp đồng.
=> Xem thêm: Trong phiên tòa xét xử vụ án hình sự có những nội quy gì cần tuân thủ?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn