SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

CÓ PHẢI KHAI THUẾ KHI TỔ CHỨC CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP KHÔNG

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi vừa mới chuyền nhượng cổ phần, phần vốn góp cho một người bạn thì tôi có phải khai thuế không và cụ thể là loại thuế nào. Vậy cho tôi hỏi, Có phải khai thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp không? Mong được Quý công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

2. Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

3. Thủ tục Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (cấp cục thuế)

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số: 14/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 06 năm 2008;

2. Thông tư số: 77/2014/TT-BTC được Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 18 tháng 06 năm 2014 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

3. Thông tư số: 219/2013/TT-BTC được Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng

4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.    

NỘI DUNG TƯ VẤN

Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp được hiểu là cổ đông/thành viên hoặc chủ sở hữu chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần/phần vốn góp của mình cho thành viên hay cá nhân, tổ chức khác. Khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp đặt ra câu hỏi liệu rằng việc này có phải khai thuế không? Nếu có thì tổ chức khai thuế hay cá nhân khai thuế? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết về việc: “Có phải khai thuế khi tổ chức chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp không?”. 

co-phai-khai-thue-khi-to-chuc-chuyen-nhuong-co-phan-phan-von-gop-khong 

Ảnh 1. Có phải khai thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp không?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI KHAI THUẾ KHI TỔ CHỨC CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP KHÔNG

1. Khi tổ chức chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp thì có phải khai thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Căn cứ Thông tư số: 78/2014/TT-BTC quy định về phạm vi áp dụng thu nhập từ chuyển nhượng vốn như sau:

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

- Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.”

Tóm lại, doanh nghiệp chuyển nhượng vốn góp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng vốn góp không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, công ty bạn không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc nhận chuyển nhượng vốn góp.

2. Tổ chức chuyển nhượng phần cổ phần, phần vốn góp thì có phải đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?

Căn cứ Thông tư số: 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.

Như vậy, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

3. Thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

(1) Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

(2) Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp;

(3) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam;

(4) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV;

(5) Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội;

(6) Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008;

(7) Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

Trên đây là các trường hợp được miễn thuế, không cần khai thuế thu nhập doanh nghiệp.

co-phai-khai-thue-khi-to-chuc-chuyen-nhuong-co-phan-phan-von-gop-khong

Ảnh 2. Có phải khai thuế khi tổ chức chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp không?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: CÓ PHẢI KHAI THUẾ KHI TỔ CHỨC CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP KHÔNG

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2009, khi tổ chức chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp thì phải khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức nộp thuế cụ thể bao nhiêu phụ thuộc vào từng trường hợp nhất định đồng thời cần lưu ý mức thuế, thời hạn nộp thuế tránh nộp thiếu, nộp chậm…

=> Xem thêm: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phòng khám đa khoa?

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI CÓ PHẢI KHAI THUẾ KHI TỔ CHỨC CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP KHÔNG

Câu hỏi 1: Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng phần vốn góp?

Trả lời:

Theo Thông tư số: 78/2014/TT-BTC, thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:

Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng

Đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng phần vốn góp, Quý khách lưu ý thực hiện và nộp đúng - đủ mức thuế theo quy định pháp luật.

Câu hỏi 2: Một doanh nghiệp tổ chức hoạt động dạy nghề cho trẻ em khiếm thị có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Trả lời:

Câu trả lời là không.

Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội là trường hợp miễn thuế quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 do đó tổ chức dạy nghề cho trẻ em khiếm thị được miễn thuế, không cần nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

=> Xem thêm: Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hằng năm như thế nào để không bị phạt?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý khách!

Phòng hành chính – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo