CÔNG TY GIẢI THỂ, PHÁ SẢN NHƯNG CÁC THÀNH VIÊN KHÔNG ĐƯỢC CHIA TÀI SẢN TƯƠNG ỨNG VỚI TỶ LỆ SỞ HỮU THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Do tình hình kinh doanh khó khăn, thua lỗ nên công ty tôi đang làm việc đã quyết định dừng hoạt động, tuyên bố giải thể, phá sản. Tuy nhiên, tài sản nhận được sau khi công ty giải thể, phá sản không tương ứng với tỷ lệ tôi sở hữu. Vậy cho tôi hỏi, công ty giải thể, phá sản nhưng các thành viên không được chia tài sản tương ứng với tỷ lệ sở hữu thì xử lý thế nào? Mong được Quý công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
2. Thứ tự thanh toán khi mở thủ tục phá sản
3. Nghĩa vụ không trả bằng tiền khi phá sản
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp số: 07/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 01 năm 2022;
2. Luật phá sản số: 51/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Giải thể và phá sản doanh nghiệp đều là những phương thức làm chấm dứt sự tồn tại cả về mặt pháp lý lẫn thực tế của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp khi phá sản, giải thể chưa hiểu rõ trình tự thanh toán các khoản nợ, nếu không thanh toán đủ có được phép giải thể, phá sản không? Nếu có thì cần thực hiện như thế nào? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết về việc: “Công ty giải thể, phá sản nhưng các thành viên không được chia tài sản tương ứng với tỷ lệ sở hữu thì xử lý thế nào”.
Ảnh 1. Công ty giải thể, phá sản nhưng các thành viên không được chia tài sản tương ứng với tỷ lệ sở hữu thì xử lý thế nào_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI TRƯỜNG HỢP CÔNG TY GIẢI THỂ, PHÁ SẢN NHƯNG CÁC THÀNH VIÊN KHÔNG ĐƯỢC CHIA TÀI SẢN TƯƠNG ỨNG VỚI TỶ LỆ SỞ HỮU
1. Thứ tự thanh toán khi giải thể doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp 2020, Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
(1) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
(2) Nợ thuế;
(3) Các khoản nợ khác.
Như vậy, nếu một doanh nghiệp giải thể đúng trình tự theo pháp luật quy định, sau khi thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể thì phần còn lại thuộc về chủ sở hữu và chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền định đoạt phần tài sản đó.
2. Thứ tự thanh toán khi doanh nghiệp phá sản
Theo Luật phá sản 2014, trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
(1) Chi phí phá sản;
(2) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
(3) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
(4) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Lưu ý:
- Nếu giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản nêu trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về: thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên; chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của Công ty hợp danh;
- Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
3. Trường hợp thành viên không được chia tài sản tương ứng với tỷ lệ sở hữu khi công ty giải thể, phá sản?
Trường hợp công ty giải thể: theo Luật doanh nghiệp 2020, khi đã thanh toán hết các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; khoản nợ thuế và các khoản nợ khác mà không còn dư thì thành viên sẽ không được chia tài sản tương ứng với tỉ lệ sở hữu. Nếu còn dư mà thành viên không được chia tài sản tương ứng thì công ty sẽ không được phép giải thể.
Trường hợp công ty phá sản: căn cứ Luật phá sản 2014, nếu giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ các khoản nợ theo quy định tại Luật phá sản 2014 mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về thành viên công ty và được chia theo tỉ lệ phần vốn góp. Ngược lại, nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì thành viên sẽ không được chia tài sản tương ứng với tỷ lệ sở hữu mà từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Ảnh 2. Công ty giải thể, phá sản nhưng các thành viên không được chia tài sản tương ứng với tỷ lệ sở hữu thì xử lý thế nào_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: CÔNG TY GIẢI THỂ, PHÁ SẢN NHƯNG CÁC THÀNH VIÊN KHÔNG ĐƯỢC CHIA TÀI SẢN TƯƠNG ỨNG VỚI TỶ LỆ SỞ HỮU THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Theo Luật doanh nghiệp 2020 và Luật phá sản 2014, khi công ty giải thể, phá sản mà các thành viên không được chia tài sản tương ứng với tỷ lệ sở hữu thì
- Đối với công ty giải thể: nếu còn dư tài sản sau khi thanh toán các khoản nợ mà thành viên không được chia tài sản tương ứng thì công ty sẽ không được phép giải thể.
- Đối với công ty giải thể: nếu còn dư tài sản sau khi thanh toán các khoản nợ mà thành viên không được chia tài sản tương ứng thì thành viên có quyền đòi công ty, yêu cầu công ty phải trả phần lợi ích mà thành viên phải được hưởng.
Tuy nhiên, nếu không còn dư tài sản sau khi thanh toán các khoản nợ theo quy định pháp luật thì thành viên phải chấp nhận rủi ro không được chia tài sản tương ứng với tỷ lệ sở hữu.
=> Xem thêm: Điều kiện thực hiện thủ tục giải thể công ty cổ phần?
IV. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
V. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI CÔNG TY GIẢI THỂ, PHÁ SẢN NHƯNG CÁC THÀNH VIÊN KHÔNG ĐƯỢC CHIA TÀI SẢN TƯƠNG ỨNG VỚI TỶ LỆ SỞ HỮU THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO
Câu hỏi 1: Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp?
Trả lời:
Căn cứ Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
(1) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
(2) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
(3) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
(4) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Tóm lại, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệpcùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Câu hỏi 2: Khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp bị cấm làm điều gì?
Trả lời:
Căn cứ Luật phá sản 2014, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản:
(1) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;
(2) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Luật phá sản 2014;
(3) Từ bỏ quyền đòi nợ;
(4) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Nếu giao dịch nêu trên được thực hiện thì đều bị vô hiệu và doanh nghiệp sẽ phải chịu chế tài theo quy định của Luật phá sản 2014.
=> Xem thêm: Tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý khách!
Phòng hành chính – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn