SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

ĐỂ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐƯỜNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ( TNHS) KHÔNG?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Hàng xóm xây nhà để vật liệu ra đường, con tôi đi xe máy khuya về đâm phải bị ngã gãy tay. Vậy con tôi có được hàng xóm bồi thường không? Trường hợp để vật liệu xây dựng trên đường có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Thẩm quyền truy tố là gì? Pháp luật quy định như thế nào về thẩm quyền truy tố?

2. Trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự do phòng vệ chính đáng?

3. Quy định về tính cấp thiết trong Bộ luật Hình sự 2015

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc Hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;

2. Luật Giao thông đường bộ số: 23/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;

3. Nghị định số: 100/2019/NĐ-CP được Chính phủ thông qua ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

4. Nghị định số: 09/2021/NĐ-CP được Chính phủ thông qua ngày 09 tháng 02 năm 2021 quy định về quản lý vật liệu xây dựng;

5. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Dân số đang có sự chuyển dịch từ nông thôn lên thành phố, khiến diện tích đất trống trong thành phố ngày càng ít. Chính vì lý do này, việc sửa sang lại nhà cửa hay thậm chí xây nhà cũng gặp rất nhiều khó khăn, bởi việc xây nhà mới hay sửa nhà sẽ ảnh hưởng đến kết cấu của những ngôi nhà xung quanh. Bên cạnh đó, không có nơi để để vật liệu xây dựng khiến không ít bên chọn giải pháp để vật liệu dưới lòng đường. Việc này vô hình chung đang là hành vi cản trở giao thông, thậm chí gây nguy hiểm cho những người tham gia giao thông. Vậy, trường hợp để vật liệu xây dựng trên đường có bị truy cứu TNHS không? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề trên.

de-vat-lieu-xay-dung-tren-duong-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-tnhs-khong

Ảnh 1. Để vật liệu xây dựng trên đường có bị truy cứu TNHS không?_ hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỂ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐƯỜNG

1. Thế nào là vật liệu xây dựng?

Theo Nghị định 09/2021/NĐ-CP thì vật liệu xây dựng là sản phẩm, hàng hóa được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ.

Như vậy, Vật liệu xây dựng là một chất hoặc hỗn hợp một số chất được con người sử dụng như là nguyên liệu đầu vào trong một quá trình sản xuất hoặc chế tạo ra những sản phẩm phục vụ cuộc sống. Những loại vật liệu thường thấy trong cuộc sống có thể kể đến như: đá, sỏi, cát, xi măng, sắt, thép,… được sử dụng trong xây dựng.

2. Hành vi nào bị nghiêm cấm trong luật giao thông đường bộ?

Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

(1) Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

(2) Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ;

(3) Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép;

(4) Đua xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ;

(5) Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định;

(6) Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng;

(7) Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy;

(8) Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn;

(9) Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định. Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

(10) Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ;

(11) Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu;

(12) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

(13) Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng;

(14) Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã;

(15) Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định;

(16) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định;

(17) Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm;

(18) Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông;

(19) Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn;

(20) Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông;

(21) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;

(22) Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

(23) Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Như vậy, hành vi để vật liệu xây dựng trên đường trái phép là hành vi bị cấm theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008.

=> Xem thêm: Xây dựng nhà tôn không xin phép có bị tháo dỡ không?

3. Để vật liệu xây dựng trên đường có bị truy cứu TNHS không?

Tùy thuộc vào mức độ hậu quả của hành vi mà người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cản trở giao thông đường bộ quy định Bộ luật Hình sự năm 2015

(1) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp: 

- Đào, khoan; xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu; phế thải; rác thải; vật sắc nhọn; chất gây trơn; chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; 

- Tháo dỡ, di chuyển trái phép; làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu; cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; 

- Mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường; hè phố, phần đường xe chạy; hành lang an toàn đường bộ; vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác rơi vào trường hợp:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

(2) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng; phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp: 

- Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm; 

- Làm chết 02 người; 

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; 

- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

(3) Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm trong trường hợp: 

- Làm chết 03 người trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 201% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Như vậy, việc để vật liệu xây dựng trên đường là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại về sức khỏe của người tham gia giao thông thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên.

=> Xem thêm: Xây dựng nhà không đúng theo giấy phép có bị xử phạt không?

de-vat-lieu-xay-dung-tren-duong-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-tnhs-khong

Ảnh 2. Để vật liệu xây dựng trên đường có bị truy cứu TNHS không?_ hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: ĐỂ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐƯỜNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ( TNHS) KHÔNG?

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Như vậy, việc để vật liệu xây dựng là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại về sức khỏe của người tham gia giao thông tùy thuộc vào mức độ hậu quả của hành vi mà người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cản trở giao thông đường bộ quy định Bộ luật Hình sự năm 2015.

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Xây dựng nhà ở khi chưa có giấy phép xây dựng có bị xử phạt không?

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI ĐỂ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐƯỜNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG

Câu hỏi 1: Sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%  có bị truy cứu TNHS không?

Trả lời:

Câu trả lời là

Theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định hành vi sử dụng vỉa hè trước cửa nhà người khác trái phép có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cản trở giao thông đường bộ nếu thỏa một trong những dấu hiệu như sau:

Đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách;

Sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

-Làm chết người;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

Như vậy, chủ thể nào sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% bị truy cứu trách nhiệm theo quy định nêu trên.

Câu hỏi 2: Người phạm tội Tội cản trở giao thông đường bộ có phải đi tù không?

Trả lời:

Câu trả lời là

Theo Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội cản trở giao thông đường bộ như sau: 

(1) Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Làm chết người;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;...

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

- Làm chết 03 người trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;...

Như vậy, đối với tội cản trở giao thông đường bộ thì mức phạt tù cao nhất lên đến 10 năm.

Câu hỏi 3: Hành vi chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Trả lời: 

Hành vi chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Theo đó, người điều khiển xe thực hiện hành vi này sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Ngoài phạt tiền, họ còn bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung, đó là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 02 tháng đến 04 tháng nếu hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.

=> Xem thêm: Trong phiên tòa xét xử vụ án hình sự có những nội quy gì cần tuân thủ?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo