GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÁC BÊN NHẬN TÀI SẢN BẢO ĐẢM?
CÂU HỎI
Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi và một người bạn cùng cho một người thứ 3 vay tiền và nhận bảo đảm bằng chiếc xe ô tô. Hiện nay đã đến thời hạn trả tiền nhưng bên vay không có khả năng trả. Chúng tôi tiến hành xử lý chiếc xe ô tô để thu hồi lại phần tiền cho vay. Tuy nhiên, tôi và người bạn cùng cho vay lại đang xảy ra tranh chấp về tài sản bảo đảm đó. Vậy cho tôi hỏi, tranh chấp giữa các bên nhận tài sản bảo đảm được giải quyết như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Quy định của pháp luật về thế chấp tài sản? Thế nào là tài sản thế chấp?
2. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp, bên nhận thế chấp và người thứ ba giữ tài sản thế chấp?
3. Pháp luật quy định như thế nào về thế chấp tài sản gắn liền với đất?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Nghị định số: 21/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 3 năm 2021 quy định thi hành bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;
3. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Hiện nay, tài đảm bảo được áp dụng khá phổ biến trong thực tiễn giao kết hợp đồng dân sự tại nước ta hiện nay. Mục đích của tài sản bảo đảm là dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm. Tuy nhiên, đây là một hình thức thường xuyên xảy ra tranh chấp, điển hình là tranh chấp giữa các bên nhận tài sản bảo đảm. Vậy tranh chấp giữa các bên nhận tài sản bảo đảm được giải quyết như thế nào? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Việc xác định đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề Giải quyết tranh chấp giữa các bên nhận tài sản bảo đảm?
Ảnh 1. Giải quyết tranh chấp giữa các bên nhận tài sản bảo đảm?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÁC BÊN NHẬN TÀI SẢN BẢO ĐẢM
1. Tài sản bảo đảm là gì?
Theo Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì tài sản bảo đảm bao gồm:
(1) Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
(2) Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
(3) Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;
(4) Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.
Như vậy, tài sản bảo đảm có thể được hiểu là tài sản được bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm thông qua các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, ký cược, ký quỹ, đặt cọc…
2. Các trường hợp hợp xử lý tài sản bảo đảm
Theo Bộ luật dân sự 2015, các trường hợp sau đây thì sẽ tiến hành xử lý tài sản bảo đảm:
Thứ nhất: Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Thông thường, khi tiến hành giao kết hợp đồng vay mượn tài sản với nhau, các bên sẽ tham gia giao kết hợp đồng. Trong hợp đồng, các bên sẽ cùng thỏa thuận rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên, bao gồm nghĩa vụ thanh toán. Bản chất của tài sản bảo đảm là giúp bên đi vay sử dụng nó làm vật bảo đảm cho việc vay nợ của mình; giúp bên cho vay bảo vệ được khoản vay. Do đó, khi bên đi vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, bên cho vay có quyền xử lý tài sản bảo đảm.
Thứ hai: Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
Trong hợp đồng vay nợ, các bên sẽ thỏa thuận với nhau về quyền và nghĩa vụ của các bên. Đồng thời, sẽ có những quy định thỏa thuận liên quan đến việc vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận. Lúc này, tài sản bảo đảm sẽ được xử lý.
Thứ ba: Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
Như vậy, tài sản bảo đảm được xử lý khi bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật; hoặc bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm như sau:
(1) Khi một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định như sau:
- Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng;
- Trường hợp có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba và có biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba được thanh toán trước;
- Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm.
(3) Thứ tự ưu tiên thanh toán này có thể thay đổi, nếu các bên cùng nhận bảo đảm có thỏa thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên thanh toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền.
Như vậy, khi xử lý tài sản bảo đảm giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm, thứ tự ưu tiên thanh toán thực hiện theo quy định trên.
4. Giải quyết tranh chấp giữa các bên nhận tài sản bảo đảm?
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, khi phát sinh tranh chấp giữa các bên nhận tài sản bảo đảm có thể giải quyết thông qua các phương thức sau:
Thứ nhất: Thương lượng
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc thỏa thuận, thống nhất giữa hai bên nhằm tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần sự hỗ trợ của bất kỳ bên thứ 3 nào. Đây chính là hình thức giải quyết tranh chấp được Nhà nước khuyến khích bởi nó giúp tiết kiệm chi phí, đảm bảo được quan hệ hợp tác của cả hai bên.
Do đó, khi phát sinh tranh chấp giữa các bên nhận tài sản bảo đảm các bên nên thương lượng với nhau để giải quyết. Phương thức này vừa đỡ tốn chi phí, không bị ràng buộc về pháp luật, thủ tục giải quyết hơn hết là đảm bảo được quyền và lợi ích giữa hai bên.
Thứ hai: Hòa giải
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên trung gian thứ 3 (cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân) để hỗ trợ các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại bỏ các bất đồng.
Việc sử dụng phương thức này để giải quyết tranh chấp giữa các bên nhận tài sản bảo đảm sẽ giúp các bên giải quyết nhanh chóng, đơn giản, tiết kiệm chi phí, duy trì được quan hệ hợp tác giữa các bên vì không gây ra tình trạng đối đầu, cạnh tranh giữa các bên.
Thứ ba: Giải quyết tranh chấp tại Tòa án
Toà án là cơ quan thường được lựa chọn khi giải quyết tranh chấp giữa các bên nhận tài sản bảo đảm, trong trường hợp thương lượng không có hiệu quả.
Khi này, đương sự có thể nộp đơn khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền giải quyết theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp trực tiếp tại tòa án hoặc thông qua đường bưu điện;
Bước 2:Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Đối với Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện thì thời hạn để sửa đổi, bổ do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
- Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án và đủ điều kiện khởi kiện thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 3:Tòa ra thông báo thụ lý vụ án.
Bước 4: Hòa giải
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (thường kéo dài từ 02 đến 04 tháng), Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử, mở phiên tòa (sở thẩm)
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Tòa án sau đó ra Bản án giải quyết tranh chấp giữa các bên. Bên nào không đồng ý có thể thực hiện thủ tục kháng cáo.
Bước 6:(Nếu có): Xét xử phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm.
Như vậy, nếu phát sinh tranh chấp giữa các bên nhận tài sản bảo đảm có thể giải quyết thông qua những phương thức trên.
=> Xem thêm: Quy định của pháp luật về thế chấp tài sản? Thế nào là tài sản thế chấp?
Ảnh 2. Giải quyết tranh chấp giữa các bên nhận tài sản bảo đảm?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÁC BÊN NHẬN TÀI SẢN BẢO ĐẢM?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau!
Khi phát sinh tranh chấp giữa các bên nhận tài sản bảo đảm, các bên có thể xử lý như theo những phương thức sau:
(1) Thương lượng;
(2) Hòa giải;
(3) Khởi kiện ra Tòa án.
=> Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp, bên nhận thế chấp và người thứ ba giữ tài sản thế chấp?
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÁC BÊN NHẬN TÀI SẢN BẢO ĐẢM
Câu hỏi 1: Giải quyết trường hợp bên bảo đảm hoặc người có nghĩa vụ được bảo đảm là cá nhân chết hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố là đã chết như thế nào?
Trả lời:
Theo Nghị định 21/2021/NĐ-CP, giải quyết trường hợp bên bảo đảm hoặc người có nghĩa vụ được bảo đảm là cá nhân chết hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố là đã chết được quy định như sau:
(1) Trường hợp bên bảo đảm, người có nghĩa vụ được bảo đảm là cá nhân chết hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố là đã chết thì việc thực hiện nghĩa vụ và xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo hợp đồng bảo đảm hoặc thỏa thuận khác đã được xác lập trước thời điểm bên bảo đảm, người có nghĩa vụ được bảo đảm chết hoặc trước thời điểm bị Tòa án ra quyết định tuyên bố là đã chết;
(2) Trường hợp xác định được người hưởng di sản mà di sản đó đang là tài sản bảo đảm, người quản lý di sản mà di sản đó đang là tài sản bảo đảm thì bên nhận bảo đảm phải thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm cho người này theo địa chỉ được xác định như thông báo cho bên bảo đảm quy định tại Điều 51 Nghị định này.
(3) Trường hợp chưa xác định được người hưởng di sản mà di sản đó đang là tài sản bảo đảm, người quản lý di sản mà di sản đó đang là tài sản bảo đảm mà nghĩa vụ được bảo đảm đã đến hạn thực hiện thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, trường hợp bên bảo đảm hoặc người có nghĩa vụ được bảo đảm là cá nhân chết hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố là đã chết sẽ được giải quyết theo quy định trên.
Câu hỏi 2: Quyền, nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm trong thời gian tài sản bảo đảm chưa bị xử lý?
Trả lời:
Theo Nghị định 21/2021/NĐ-CP, quyền, nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm trong thời gian tài sản bảo đảm chưa bị xử lý được quy định như sau:
(1) Bên nhận bảo đảm có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài sản bảo đảm trong trường hợp giữ tài sản bảo đảm để xử lý;
(2) Trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm được khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm hoặc cho phép bên bảo đảm hoặc ủy quyền cho người thứ ba khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm theo đúng tính năng và công dụng của tài sản. Việc cho phép, ủy quyền hoặc xử lý hoa lợi, lợi tức phát sinh từ việc khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm phải được lập thành văn bản;
(3) Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ việc khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm được dùng để thanh toán nghĩa vụ được bảo đảm cho bên nhận bảo đảm sau khi trừ các chi phí cần thiết cho việc khai thác, sử dụng tài sản.
Như vậy, trong thời gian tài sản bảo đảm chưa bị xử lý bên nhận bảo đảm có các quyền cơ bản đối với tài sản như là khai thác, sử dụng…Bên cạnh đó, bên nhận bảo đảm cũng phải thực hiện các nghĩa vụ để bảo quan tài sản, đảm bảo sự toàn vẹn của tài sản.
=> Xem thêm: Tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn