GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ỦY QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi và người bạn của tôi có 2 mảnh đất liền kề nhau. Vì cần tiền nên tôi có nhu cầu bán mảnh đất của mình. Thấy vậy, người bạn tôi nói cũng đang có ý định bán mảnh đất kề cạnh tôi và ngỏ ý giúp tôi bán mảnh đất. Vì vậy, tôi đã ủy quyền cho bạn tôi bán mảnh đất đó thay mình vào năm 2021. Tuy nhiên, đến năm 2022 vẫn chưa có người mua mảnh đất đó và tôi cũng không muốn bán mảnh đất ấy nữa. Tôi đã bảo với người bạn mình rằng không cần bán mảnh đất của tôi nữa và người đó cũng gật đầu đồng ý. Tuy nhiên vào tháng 3 năm 2023, bạn tôi vẫn dùng hợp đồng ủy quyền để bán mảnh đất của tôi. Vậy trường hợp này tôi phải làm như thế nào? Tôi có thể đòi lại mảnh đất của mình hay không? Hiện tôi đang rất lo lắng. Làm thế nào để giải quyết tranh chấp liên quan đến ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Mong được Quý công ty tư vấn và giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thuộc khoản nộp thuế thu nhập cá nhân không?
3. Bán đất bằng ủy quyền có hợp pháp?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
3. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch số: 35/2018/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018;
4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Pháp luật dân sự hiện nay cho phép việc ủy quyền giữa các cá nhân để tham gia các giao dịch dân sự. Trong quan hệ ủy quyền, người nhận ủy quyền thực hiện đúng các công việc, nghĩa vụ mình được ủy quyền. Tuy nhiên, không ít trường hợp bên nhận ủy quyền không thực hiện đúng phạm vi ủy quyền và dẫn đến các tranh chấp đối với bên ủy quyền. Đây cũng là trường hợp thường xảy ra trong các tranh chấp liên quan đến ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Từ đó, kéo theo những mâu thuẫn giữa các bên trong hợp đồng ủy quyền và trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Để giúp khách hàng giải quyết những vướng mắc liên quan, chúng tôi - Công ty Luật TLK xin đưa ra những giải thích và lựa chọn phương án xử lý liên quan tới vấn đề: “Giải quyết tranh chấp liên quan đến ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Ảnh 1. Giải quyết tranh chấp liên quan đến ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN TRANH CHẤP ỦY QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?
Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015, ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên, theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Theo đó, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc người đang sử dụng đất chuyển giao đất cùng với quyền sử dụng cho người khác sử dụng. Bên chuyển giao đất và quyền sử dụng đất sẽ nhận được số tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất theo thỏa thuận của hai bên. Người sử dụng đất khi không tự mình thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hay thường gọi là bán đất) thì có quyền ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện chuyển nhượng.
Như vậy, ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc người có quyền sử dụng đất ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Người ủy quyền và người nhận ủy quyền thực hiện các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền.
2. Phạm vi và thời hạn ủy quyền
Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015, người được ủy quyền chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo nội dung ủy quyền. Việc đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- Theo thỏa thuận;
- Thời hạn ủy quyền đã hết;
- Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
- Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
- Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
- Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Như vậy, hiệu lực của hợp đồng ủy quyền do các bên tự thỏa thuận với nhau, trường hợp không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm.
Đối với trường hợp của khách hàng, vì không nêu rõ thời hạn của hợp đồng ủy quyền nên có thể xảy ra hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền trong hợp đồng và chưa hết thời hạn ủy quyền
Trường hợp này người nhận ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các nội dung được ủy quyền. Tuy nhiên, quý khách hàng đã trình bày rằng có báo lại với người nhận ủy quyền rằng không tiếp tục thực hiện việc bán đất nữa. Điều này thể hiện rằng các bên đã có thỏa thuận về việc chấm dứt ủy quyền trước khi người nhận ủy quyền thực hiện giao dịch vào tháng 03/2023. Việc người nhận ủy quyền tiếp tục bán mảnh đất sau khi đã có thỏa thuận trên là trái pháp luật.
Trường hợp 2: Không có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền trong hợp đồng
Trong trường hợp này, hợp đồng đã được ký kết vào cuối năm 2021 và đến thời tháng 03/2023 đã quá thời hạn 01 năm. Vì không có thỏa thuận về thời hiệu hợp đồng và pháp luật không có quy định nên có thể coi hợp đồng có hiệu lực trong vòng 01 năm. Việc bán mảnh đất đó đã quá thời hạn ủy quyền nên người nhận ủy quyền không có quyền ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Có thể thấy, dù ở trường hợp nào, dù còn thời hạn ủy quyền hay không thì giữa hai bên đều đã có thỏa thuận không bán mảnh đất đó đồng nghĩa với việc chấm dứt ủy quyền. Việc người nhận ủy quyền cố ý bán mảnh đất trên là trái với quy định pháp luật. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa người bạn đó và người mua sẽ bị vô hiệu.
=> Xem thêm: Đất chỉ có giấy mua bán viết tay thì thủ tục xin cấp sổ đỏ thực hiện như thế nào?
3. Cách xử lý khi tranh chấp liên quan đến ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Khi xảy ra tranh chấp liên quan đến ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên có thể lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp sau:
Phương thức 1:Thương lượng
Các bên có thể tự thỏa thuận giải quyết tranh chấp trực tiếp về việc thực hiện đúng các nội dung trong hợp đồng ủy quyền. Trong đó, quý khách có thể đưa ra các minh chứng về hợp đồng vô hiệu, yêu cầu bên nhận ủy quyền trả lại tiền cho người mua và quý khách không thực hiện bất kỳ hành vi sang tên, chuyển nhượng sổ đỏ. Trên tinh thần tự nguyện, bình đẳng các bên có thể đưa ra các yêu cầu của bản thân và đi tới thống nhất phương án giải quyết. Việc thương lượng giúp các bên tiết kiệm thời gian, chi phí và vẫn duy trì được hòa khí giữa đôi bên.
Phương thức 2: Hòa giải
Nếu không thể tự thương lượng, các bên có thể lựa chọn hòa giải. Hòa giải là giải quyết các tranh chấp bằng việc các bên dàn xếp, thương lượng với nhau có sự tham gia của bên thứ ba (không phải là bên tranh chấp). Hòa giải viên có thể là cá nhân, tổ chức hoặc Tòa án do các bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn hoặc do pháp luật quy định.
Thông thường, cá nhân được chọn làm người trung gian hòa giải thường là người có uy tín, được các bên tin tưởng và có kiến thức chuyên môn đối với vấn đề đang bị tranh chấp. Hòa giải viên được các bên lựa chọn tham gia quá trình hòa giải chỉ là người trung gian, hỗ trợ cho việc tiếp xúc, đàm phán giữa các bên và là người tư vấn, đề xuất các phương án, các khả năng giải quyết khác nhau để các bên cân nhắc, lựa chọn và quyết định. Tuy nhiên, việc hòa giải đối với tranh chấp quyền liên quan đến ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là không bắt buộc.
Phương thức 3: Khởi kiện tranh chấp tại Tòa án
Nếu hòa giải không thành, một trong hai bên có thể khởi kiện tranh chấp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền, bao gồm các bước cơ bản được liệt kê dưới đây:
Bước 1. Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn khởi kiện
Người khởi kiện nộp Đơn khởi kiện theo mẫu quy định tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Đơn khởi kiện được nộp phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ để chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Người khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; tiến hành thủ tục thụ lý vụ án hoặc chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền.
Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án sẽ bị trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
Bước 3: Thụ lý vụ án
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ , Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thụ lý vụ án.
Bước 4: Hòa giải tại Tòa án
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (thường kéo dài từ 02 đến 04 tháng), Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Trường hợp đương sự thỏa thuận được với nhau về giải quyết tranh chấp Tòa án lập biên bản hòa giải thành, hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến thì Thẩm phán phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự có hiệu lực pháp luật ngày và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử, mở phiên tòa (sơ thẩm)
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Tòa án sau đó ra Bản án giải quyết tranh chấp giữa các bên. Bên nào không đồng ý có thể thực hiện thủ tục kháng cáo.
Bước 7: Xét xử phúc thẩm (nếu có)
Trường hợp không đồng tình với bản án sơ thẩm, các bên có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm. Theo đó, xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Như vậy, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng ủy quyền tại Tòa án sẽ được thực hiện theo trình tự trên.
=> Xem thêm: Có được ủy quyền cho người khác thế chấp sổ đỏ của mình?
Ảnh 2. Giải quyết tranh chấp liên quan đến ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ỦY QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Khi xảy ra tranh chấp liên quan đến ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên tranh chấp có thể áp dụng phương thức:
1. Thương lượng;
2. Hòa giải;
3. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
=> Xem thêm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không ghi nhà trên đất có sao không?
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN TRANH CHẤP ỦY QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Câu hỏi 1: Có được ủy quyền đứng tên sổ đỏ hay không?
Trả lời:
Câu trả lời là Không.
Tại Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Vì vậy, sổ đỏ hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thể hiện sự công nhận của Nhà nước đối với người có quyền sử dụng đất, sở hữu, sử dụng nhà ở. Chỉ người có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở mới được phép đứng tên Giấy chứng nhận. Trong khi đó, uỷ quyền là sự thực hiện thay một công việc cho người ủy quyền, không thể ủy quyền người khác đứng tên sổ đỏ của mình.
Câu hỏi 2: Hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng?
Trả lời:
Hiện nay Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Đất đai năm 2013 và Luật Công chứng năm 2014 không có điều khoản nào quy định việc ủy quyền bắt buộc phải lập thành văn bản có công chứng. Tuy nhiên, việc công chứng hợp đồng ủy quyền sẽ giúp các bên hạn chế tranh chấp xảy ra khi thực hiện hợp đồng cũng như giúp ích cho việc giải quyết tranh chấp (nếu có).
Ngoài ra, việc công chứng hợp đồng ủy quyền có thể được thực hiện tại bất kỳ tổ chức công chứng nào. Theo Luật Công chứng năm 2014, công chứng viên chỉ được công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở trừ 03 trường hợp sau:
- Di chúc.
- Văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản.
- Văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền với bất động sản.
Theo đó, hợp đồng ủy quyền mua bán nhà không phải đối tượng chỉ được phép công chứng tại phạm vi địa phương có bất động sản. Vì vậy, người dân được phép công chứng hợp đồng ủy quyền tại bất kỳ tổ chức công chứng nào, kể cả tổ chức công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi không có nhà đất.
=> Xem thêm: Đất quy hoạch đã có kế hoạch sử dụng đất có được tách thửa nữa không?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn