NGHĨA VỤ LÀ GÌ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ? CĂN CỨ PHÁT SINH VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA NGHĨA VỤ?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Trước nay tôi vẫn hiểu nghĩa vụ là những gì mình phải làm nhưng chính xác theo quy định của Bộ luật Dân sự nghĩa vụ là gì? Những căn cứ nào làm phát sinh và đối tượng của nghĩa vụ là gì? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
2. Quyền và nghĩa vụ của đương sự
3. Thủ tục xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Kính thưa Quý khách hàng, nghĩa vụ là những gì mình phải làm là cách hiểu phổ biến của nhiều người về thuật ngữ này nhưng chính xác theo Bộ luật Dân sự 2015, nghĩa vụ là gì thì đây lại là vấn đề không phải ai cũng nắm rõ. Bên cạnh đó, căn cứ nào được pháp luật Dân sự ghi nhận là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ, đối tượng của nghĩa vụ là gì cũng là những vấn đề rất căn bản cần lưu ý. Tất cả những vấn đề quan trọng mà Quý vị đang khúc mắc liên quan tới khái niệm nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự sẽ được Chúng tôi giải đáp qua bài viết dưới đây.
Ảnh 1. Nghĩa vụ là gì theo quy định của Bộ luật Dân sự? Căn cứ phát sinh và đối tượng của nghĩa vụ?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI NGHĨA VỤ VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA NGHĨA VỤ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
1. Nghĩa vụ dân sự là gì?
Theo Bộ luật Dân sự 2015, nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Như vậy, ta hiểu nghĩa vụ là sự ràng buộc pháp lý giữa ít nhất hai bên chủ thể khác nhau, nghĩa vụ của người này là quyền lợi của người kia và ngược lại, quyền lợi của người này là nghĩa vụ đối với người kia. Trong đó, việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của các bên được đảm bảo bởi pháp luật. Nếu không thực hiện theo đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận trước, bên vi phạm sẽ phải chịu những hình thức xử phạt thích đáng theo quy định của pháp luật. Đây là điểm khác biệt giữa nghĩa vụ dân sự và các loại nghĩa vụ khác như nghĩa vụ đạo đức.
Nghĩa vụ đạo đức là một tiêu chí để đánh giá sự phát triển ý thức đạo đức của mỗi con người, đây là một phạm trù cơ bản của đạo đức học và đóng vai trò quan trọng trong đời sống đạo đức xã hội. Nghĩa vụ đạo đức không bắt buộc chủ thể tham gia phải thực hiện các nghĩa vụ vì lợi ích của phía bên kia mà sự thực hiện nghĩa vụ đạo đức chỉ đơn thuần xuất phát từ lương tâm, đạo đức của người thực hiện. Trái lại với nghĩa vụ dân sự có hiệu lực pháp lý, nghĩa vụ đạo đức không có hiệu lực pháp lý, do vậy người không thực hiện nghĩa vụ đạo đức cũng sẽ không bị pháp luật cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ hay bị xử phạt vì không thực hiện, từ chối thực hiện nghĩa vụ đạo đức.
Bởi lẽ trong quan hệ nghĩa vụ, quyền của bên này được thực hiện thông qua nghĩa vụ của chủ thể còn lại, cho nên ta khẳng định quan hệ nghĩa vụ giữa các chủ thể là quan hệ trái quyền. Bên có quyền sẽ chỉ nhận được quyền lợi nếu bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình.
=> Xem thêm: Quy định chung về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
2. Căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ
Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng;
2. Hành vi pháp lý đơn phương;
3. Thực hiện công việc không có ủy quyền;
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
6. Căn cứ khác do pháp luật quy định.
Như vậy, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ năm căn cứ cơ bản, cụ thể như sau:
2.1. Nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
Hợp đồng trong Bộ luật Dân sự 2015 là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Với tính chất làm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên ta khẳng định hợp đồng chính là một căn cứ hình thành nghĩa vụ.
Tuy nhiên, không phải cứ khi nào có hợp đồng là quan hệ nghĩa vụ của các bên đã được hình thành, mà chỉ hợp đồng có hiệu lực pháp luật mới là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ. Nếu hợp đồng rơi vào các trường hợp như: hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; hợp đồng được thành lập do bị nhầm lẫn; bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép,… thì bị vô hiệu theo Bộ luật Dân sự 2015 và trong trường hợp này, các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng cũng đồng thời vô hiệu, tức là không phát sinh quyền và nghĩa vụ trên.
2.2. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi pháp lý đơn phương
Hành vi pháp lý đơn phương là hành vi của cá nhân thể hiện ý chí tự do, tự nguyện, tự định đoạt của bản thân nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Cũng giống như hợp đồng, hành vi pháp lý đơn phương là một giao dịch dân sự làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Tuy nhiên, khác với hợp đồng, hành vi pháp lý đơn phương như tên gọi của nó, là hành vi đơn phương của một cá nhân mà không có sự thỏa thuận giữa các bên. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi pháp lý đơn phương cũng chỉ xuất phát từ ý chí cá nhân của một phía. Chính vì bản chất không có sự thống nhất ý chí như vậy nên không phải mọi hành vi pháp lý đơn phương đều làm phát sinh quan hệ quyền, nghĩa vụ dân sự.
Chẳng hạn, đối với hành vi hứa thưởng, thi có giải là một hành vi pháp lý đơn phương của người hứa thưởng, trao giải mà không có sự thỏa thuận nào trước. Hành vi này sẽ chỉ làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ trao giải, trao thưởng khi có người thực hiện các yêu cầu mà người tuyên bố đưa ra.
Hay một trường hợp khác, việc chủ sở hữu tài sản từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản cũng là một hành vi pháp lý đơn phương của chủ sở hữu. Nó là một căn cứ chấm dứt quyền dân sự nhưng nó không làm phát sinh nghĩa vụ, bởi vì việc từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản không làm phát sinh quan hệ giữa một chủ thể cần thực hiện hoặc không được thực hiện hành động/công việc nào đó vì lợi ích của phía bên kia.
2.3. Nghĩa vụ từ thực hiện công việc không có ủy quyền
Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc, nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
Cần lưu ý khi thực hiện công việc không có ủy quyền như sau, không thể lấy lý do vì người thực hiện không có nghĩa vụ thực hiện nhưng đã tự nguyện thực hiện nên được thực hiện một cách tùy ý, tự do, vô tổ chức. Để tránh những trường hợp trên, Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định người thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ công việc không có ủy quyền phải có trách nhiệm như sau:
1. Người thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình;
2. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó;
3. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú hoặc trụ sở của người đó;
4. Trường hợp người có công việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận;
5. Trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.
2.4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật là những trường hợp chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không dựa trên những căn cứ luật định và cơ sở cho việc chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản là không hợp pháp.
Kể từ thời điểm người chiếm hữu, sử dụng hoặc được lợi về tài sản biết hoặc phải biết mình chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật thì có nghĩa vụ thực hiện việc hoàn trả, bồi thường thiệt hại do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có cứ pháp luật.
Cụ thể, Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
- Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại. Trừ trường hợp người chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì có thể không phải hoàn trả lại tài sản. Ví dụ, trường hợp người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản thì được xác lập quyền sở hữu đối với động sản đó và không phải hoàn trả cho chủ sở hữu cũ, chủ thể có quyền khác đối với tài sản ấy.
2.5. Nghĩa vụ phát sinh từ gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật
Người nào có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại đối với danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp, tài sản của người khác thì phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người đó.
Điều kiện làm phát sinh nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật là phải có thiệt hại phát sinh trong thực tế và thiệt hại đó phải là hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra.
Trường hợp thiệt hại phát sinh hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng thì người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường, hay nói cách khác, quan hệ nghĩa vụ không phát sinh trong trường hợp này.
=> Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của người bị hại
Ảnh 2. Nghĩa vụ là gì theo quy định của Bộ luật Dân sự? Căn cứ phát sinh và đối tượng của nghĩa vụ?_Hotline: 0972118764
3. Đối tượng của nghĩa vụ
3.1. Đối tượng của nghĩa vụ là gì?
Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, đối tượng của nghĩa vụ là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện nhưng phải được xác định.
3.1.1. Đối tượng của nghĩa vụ là tài sản
Tài sản là đối tượng của nghĩa vụ bao gồm:
Thứ nhất, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản;
Thứ hai, tài sản bao gồm bất động sản và động sản hiện có hoặc hình thành trong tương lai.
3.1.2. Đối tượng của nghĩa vụ là công việc
Phần lớn các nghĩa vụ dân sự đều có đối tượng là tài sản, bên cạnh đó công việc phải thực hiện/không phải thực hiện cũng được coi là đối tượng của nghĩa vụ. Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra khái niệm “công việc phải thực hiện” là gì, nhưng ta có thể hiểu công việc phải thực hiện được hiểu là những hoạt động thể hiện thông qua hành vi cụ thể mà một bên mong muốn xác lập quan hệ nghĩa vụ để bên còn lại thực hiện nghĩa vụ này. Theo đó, người có nghĩa vụ phải thực hiện công việc theo đúng nội dung đã được xác định nhằm thỏa mãn những nhu cầu về lợi ích vật chất và tinh thần của người có yêu cầu.
Đối tượng của nghĩa vụ là công việc phải thực hiện thường được tìm thấy trong các hợp đồng về vận chuyển, hợp đồng gửi giữ tài sản,… Trong các hợp đồng nêu trên, đối tượng là dịch vụ vận chuyển, dịch vụ gửi giữ tài sản,… Người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đồng nghĩa với việc thực hiện một hoạt động đáp ứng yêu cầu của bên có quyền và thời điểm hoàn thành nghĩa vụ đồng thời là thời điểm kết thúc/hoàn thành công việc.
Ngược lại với công việc được thực hiện, công việc không được thực hiện là đối tượng của nghĩa vụ khi đó là những hoạt động không thông qua hành vi, tức là thể hiện dưới dạng không hành động mà các bên đã thỏa thuận nhằm thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích của mình. Chẳng hạn, khi hai bên ký kết hợp đồng thuê nhà đã thỏa thuận với nhau rằng bên thuê nhà không được cho một bên thứ ba thuê lại nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê nhà. Trong tình huống này, hành động không cho thuê lại nhà của bên có nghĩa vụ chính là đối tượng công việc không phải thực hiện trong quan hệ trên.
3.2. Tính chất xác định của đối tượng của nghĩa vụ dân sự
Bộ luật Dân sự 2015 nhấn mạnh đối tượng của nghĩa vụ phải xác định được. Tính chất xác định được của đối tượng của nghĩa vụ dân sự thể hiện ở một số điểm như sau:
Thứ nhất, công việc hoặc tài sản là đối tượng của nghĩa vụ phải được xác định hoặc có thể xác định được. Có nghĩa là, dù đó là công việc, tài sản trong hiện tại hay hình thành trong tương lai thì ta vẫn có thể định rõ đó là công việc gì, tài sản là vật gì. Nếu đối tượng của nghĩa vụ là vật hữu hình thì phải xác định được số lượng, tính chất, tình trạng của tài sản đó,...; là giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản thì phải có giấy tờ chứng minh. Nếu là tài sản trong tương lai thì phải có đầy đủ các giấy tờ chứng minh tài sản đó chắc chắn sẽ hình thành và khi hình thành sẽ thuộc sở hữu của một trong các bên. Điều này là dễ hiểu bởi nếu không xác định được tài sản hay công việc là gì thì các bên chủ thể không thể tác động, thực hiện các hành vi để thỏa mãn nhu cầu, lợi ích của mình, vì vậy, nghĩa vụ và quyền của các bên cũng sẽ không phát sinh. Pháp luật cũng không thể bảo vệ quan hệ nghĩa vụ nếu có phát sinh bởi lẽ đối tượng của nghĩa vụ ấy không xác định được hoặc không thể xác định một cách rõ ràng, cụ thể.
Thứ hai, đối tượng của nghĩa vụ phải đáp ứng được lợi ích của ít nhất một chủ thể có quyền xác định. Như định nghĩa ta đã nêu về nghĩa vụ, nghĩa vụ dân sự luôn đi liền với quyền lợi của một bên nhất định. Vì lợi ích của chủ thể có quyền mà người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ, nếu không sẽ ảnh hưởng tới quyền và lợi ích chính đáng của phía bên kia. Thông thường, lợi ích mà chủ thể có quyền hướng tới là một lợi ích vật chất (vật cụ thể, khoản tiền,…) nhưng cũng có thể là một lợi ích tinh thần.
Thứ ba, đối tượng của nghĩa vụ phải có thể thực hiện được. Nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự là việc không thể thực hiện được sẽ không thỏa mãn lợi ích của chủ thể có quyền cho nên nó phải xác định ở chỗ có thể thực hiện được. Nếu đối tượng là tài sản thì phải là những tài sản có thể giao dịch được, nếu là công việc thì phải là những công việc có thể thực hiện được. Kể cả trường hợp đối tượng của công việc là công việc không thể thực hiện thì công việc này vẫn có thể thực hiện được nhưng các bên trong quan hệ nghĩa vụ đã thỏa thuận với nhau về việc không thực hiện công việc đó nên tính chất xác định được ở chỗ có thể thực hiện của đối tượng của nghĩa vụ vẫn đúng trong trường hợp này.
=> Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT DÂN SỰ HIỆN HÀNH VỀ NGHĨA VỤ
Câu hỏi 1: Trường hợp người chưa thành niên (14 tuổi) mồ côi không được sự đồng ý của người giám hộ theo pháp luật đã giao bán một số tài sản cha mẹ để lại thì người giám hộ có quyền đòi lại tài sản từ người đã mua tài sản hay không?
Trả lời:
Câu trả lời là có.
Theo Bộ luật Dân sự 2015, người từ đủ sáu tuổi nhưng chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi.
Như vậy, trong trường hợp người đại diện cho người chưa thành niên đó là cha mẹ đều đã mất thì người chưa thành niên không thể tự mình bán các tài sản của bố mẹ để lại mà cần có sự đồng ý của người giám hộ, trừ trường hợp bán tài sản vì mục đích sinh hoạt hằng ngày. Người giám hộ có quyền thay mặt cho người chưa thành niên quản lý các tài sản trên cho đến khi người đó có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Giao dịch giữa người chưa thành niên và bên mua tài sản bị vô hiệu do người thực hiện hành vi giao dịch không có đủ năng lực hành vi dân sự. Quyền sở hữu của bên mua tài sản xác lập dựa trên giao dịch này cũng vì vậy mà không có căn cứ pháp luật. Ngay khi biết hoặc phải biết về việc sở hữu không đúng pháp luật này, bên mua có nghĩa vụ phải hoàn trả lại tài sản theo yêu cầu của người giám hộ.
Câu hỏi 2: Người hứa thưởng đã đăng tin hứa thưởng trên mạng xã hội sau khi có người thực hiện công việc yêu cầu thì xóa bài đăng đi. Đó có được coi là căn cứ rút lại tuyên bố hứa thưởng hay không?
Trả lời:
Câu trả lời là không.
Hành vi đăng bài lên trang mạng xã hội đã làm phát sinh nghĩa vụ trả thưởng của người hứa thưởng với người thực hiện yêu cầu. Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng. Theo đó, người đã thực hiện công việc hứa thưởng có quyền yêu cầu được trả thưởng, nếu bên hứa thưởng không thực hiện thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình.
Cũng theo Bộ luật Dân sự 2015, người hứa thưởng chỉ có thể rút lại tuyên bố hứa thưởng khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc. Vậy khi đã có người thực hiện yêu cầu thì hành vi xóa bài đăng cũng không thể coi là hành vi rút lại tuyên bố hứa thưởng. Người hứa thưởng trong trường hợp này vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ trả thưởng như đã tuyên bố.
=> Xem thêm: Thủ tục xin xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: (+84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn