SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

PHÂN BIỆT TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN( ĐIỀU 173) VÀ CƯỚP GIẬT TÀI SẢN( ĐIỀU 171)

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi đang đi trên đường thì 02 thanh niên đi xe máy đi qua tôi và lấy mất chiếc túi trên tay tôi. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này, tôi có thể tố cáo 02 thanh niên về tội trộm cắp hay tội cướp giật tài sản? Phân biệt được tội trộm cắp tài sản và tội cướp giật tài sản như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Phát hiện nhân viên ăn cắp có quyền đuổi mà không trả lương không?

2. Quyền lợi của người đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm

3. Biện pháp xử lý khi khách hàng bị mất tiền trong thẻ ATM trong khi vẫn đang giữ thẻ

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc Hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;

2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, cùng với đó là tình trạng gia tăng tội phạm, đặc biệt là tội phạm có tính chiếm đoạt, trong đó có tội trộm cắp tài sản và tội cướp giật tài sản. Việc điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm, việc xác định đúng tội danh phân biệt tội trộm cắp tài sản và tội cướp giật tài sản rất cần thiết. Chính vì vậy, thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách tất cả những vấn đề liên quan đến: Phân biệt Tội trộm cắp tài sản và tội cướp giật tài sản? 

phan-biet-toi-trom-cap-tai-san-dieu-173-va-cuop-giat-tai-san-dieu-171

Ảnh 1. Phân biệt tội trộm cắp tài sản (Điều 173) và cướp giật tài sản (Điều 171)_ hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN( ĐIỀU 173) VÀ CƯỚP GIẬT TÀI SẢN( ĐIỀU 171)

1. Phân biệt tội trộm cắp tài sản và tội cướp giật tài sản

(1) Giống nhau: Mục đích của tội trộm cắp tài sản và tội cướp giật tài sản đều là muốn chiếm đoạt tài sản của người khác.

(2) Khác nhau:

Tiêu chí

Trộm cắp tài sản

Cướp giật tài sản

Căn cứ pháp lý

Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Định nghĩa

Lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản người khác một cách trái phép

Nhanh chóng, bất ngờ, lợi dụng sơ hở của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản

Hành vi

Hành vi được thực hiện lén lút,kín đáo, che giấu nạn nhân và những người xung quanh

Người phạm tội không dùng vũ lực, không đe dọa dùng vũ lực cũng không làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự mà lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản, bằng thủ đoạn tinh vi để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.

Đặc trưng của tội phạm này là công khai chiếm đoạt tài sản. Ví dụ như giật túi xách, điện thoại của người đi đường rồi bỏ chạy.

Tính chất

Chỉ nhắm vào tài sản, không gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe nạn nhân

Nhắm vào tài sản, có thể xâm phạm đến sự an toàn về tính mạng, sức khỏe của nạn nhân

Giá trị tài sản để bị xử lý hình sự

Tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nếu thuộc các trường hợp sau:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

- Tài sản là di vật, cổ vật.

Không có giá trị tối thiểu

Khung hình phạt

Khung hình phạt nặng  hơn, 

Bộ luật Hình sự quy định:

(1) Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

- Tài sản là di vật, cổ vật.

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

- Hành hung để tẩu thoát;

- Tài sản là bảo vật quốc gia;

- Tái phạm nguy hiểm.

(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

(4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

(5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Khung hình phạt nhẹ hơn, không có quy định với người chuẩn bị phạm tội.

Bộ luật Hình sự quy định:

(1) Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

- Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

- Hành hung để tẩu thoát;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tái phạm nguy hiểm.

(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

(4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

- Làm chết người;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

(5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

=> Xem thêm: Quyền lợi của người đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm

phan-biet-toi-trom-cap-tai-san-dieu-173-va-cuop-giat-tai-san-dieu-171

Ảnh 1. Phân biệt tội trộm cắp tài sản (Điều 173) và cướp giật tài sản (Điều 171)_ hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN( ĐIỀU 173) VÀ CƯỚP GIẬT TÀI SẢN( ĐIỀU 171)

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Tội trộm cắp tài sản và tội cướp giật tài sản đều là các tội xâm phạm về sở hữu, có sự khác nhau ở hình thức thể hiện hành vi, có thể thực hiện ở nhiều dạng khác nhau. Tuy nhiên, các hành vi đó đều có cùng tính chất gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu, xâm phạm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt của chủ tài sản, làm cho chủ tài sản mất khả năng thực hiện quyền sở hữu của mình.

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Có những biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt nào trong tố tụng hình sự?

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI PHÂN BIỆT TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN( ĐIỀU 173) VÀ CƯỚP GIẬT TÀI SẢN( ĐIỀU 171)

Câu hỏi 1: Trong một tội danh bắt buộc phải có 3 loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản,  tăng nặng và giảm nhẹ?

Trả lời:

 Câu trả lời là sai

Trong một tội danh không bắt buộc có đủ 03 loại cấu thành tội phạm. 

Ví dụ: Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trộm cắp tài sản. Theo đó, Khoản 1 là cấu thành tội phạm cơ bản, Khoản 2 và  Khoản 3 là cấu thành tội phạm tăng nặng, Khoản 5 là hình phạt bổ sung. Điều luật của Bộ luật hình sự không quy định về cấu thành tội phạm giảm nhẹ.

Câu hỏi 2: Sự kiện bất ngờ là tình tiết loại trừ yếu tố lỗi của hành vi phạm tội?

Trả lời:

 Câu trả lời là đúng

Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã  hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của  hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. 

Theo đó, trong trường hợp sự kiện bất  ngờ thì người có hành vi gây thiệt hại được xem là không có lỗi vì họ không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả. Do đó, họ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Câu hỏi 3: Tội phạm có cấu thành hình thức là loại tội phạm không có giai đoạn phạm tội chưa  đạt?

Trả lời:

Câu trả lời là sai

Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.  

Theo đó, đối với những tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức và hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi, nếu người phạm tội chưa thực hiện hết tất cả các hành vi mà dừng lại do nguyên nhân khách quan thì được coi là phạm tội chưa đạt. 

Ví dụ: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là tội phạm có cấu thành  tội phạm hình thức về mặt khách quan bao gồm: hành vi bắt cóc con tin, hành vi đe dọa chủ tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội chỉ mới thực hiện hành vi bắt cóc con  tin mà đã bị bắt giữ thì trường hợp này ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.

=> Xem thêm: Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp nào?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: (+84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                         Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo