QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN BỀ MẶT?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp về vấn đề như sau: Tôi đang tìm hiểu các quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 và tôi đang rất thắc mắc về quyền bề mặt. Không biết đây là quyền gì? Và người dân như tôi được hưởng lợi gì từ quyền lợi này? Mong Quý công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Quy định pháp luật về lối đi chung
2. Hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp nhằm mục đích gì?
3. Thành phần hồ sơ chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014;
2. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan (nếu có)
NỘI DUNG TƯ VẤN
Tại Việt Nam, quyền bề mặt được coi là một trong những quyền vô cùng quan trọng và được quy định trong bộ luật Dân sự hiện hành. Có một câu hỏi được đặt ra rằng: Quyền bề mặt trong Bộ luật Dân sự 2015 được quy định như thế nào? Câu hỏi này của Quý Khách hàng sẽ được Chúng tôi giải đáp thông qua bài viết sau đây.
Ảnh 1: Quy định pháp luật về quyền bề mặt_Hotline: +(84) 97 211 8764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ QUYỀN BỀ MẶT TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
1. Một số khái niệm liên quan đến quyền bề mặt trong Bộ luật Dân sự
1.1. Khái niệm quyền bề mặt
Khái niệm về Quyền bề mặt đã lần đầu được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 của Việt Nam. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015: “Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác”.
1.2. Đặc điểm của quyền bề mặt
Quyền bề mặt được xác định là một vật quyền, vì vậy nó sẽ mang những đặc điểm chung cơ bản của vật quyền:
Một là, quyền bề mặt là quyền mang tính chất đối vật (hay còn gọi là quyền chi phối trực tiếp tới vật). Quyền bề mặt là quyền chi phối trực tiếp của chủ thể quyền bề mặt lên tài sản. Chủ thể quyền bề mặt có thể thực hiện quyền của mình đối với sản là đối tượng của quyền bề mặt bằng những hành vi tác động trực tiếp lên tài sản như nắm giữ, khai thác công dụng, bảo quản, giữ gìn tài sản,...
Hai là, quyền bề mặt có tính phái sinh. Quyền bề mặt là quyền phái sinh từ quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của người khác. Bởi lẽ, quyền bề mặt không được tồn tại một cách tự nhiên như quyền sử dụng đất mà nó được xác lập sau khi có quyền sử dụng đất.
Ba là, tính tuyệt đối (có hiệu lực đối với tất cả mọi người). Chủ thể có quyền bề mặt có quyền bảo vệ lợi ích của mình một cách tuyệt đối. Tất cả những ai nắm giữ tài sản được yêu cầu người nắm giữ tài sản dù có tư cách nào đều phải tôn trọng quyền năng của người có vật quyền, một cách không điều kiện.
2. Các quy định của pháp luật về quyền bề mặt
2.1. Căn cứ xác lập quyền bề mặt
Theo quy định tại Điều 268 Bộ luật Dân sự 2015: “Quyền bề mặt được xác lập theo quy định của pháp luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc”. Quyền bề mặt không tồn tại một cách đương nhiên như quyền sử dụng đất mà nó phát sinh trên cơ sở của sự tồn tại của quyền sử dụng đất với những điều kiện nhất định. Do đó, pháp luật dân sự ghi nhận quyền bề mặt được xác lập theo quy định của pháp luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc. Nội dung cụ thể của các căn cứ xác lập đó được thể hiện như sau:
2.1.2. Căn cứ thứ nhất, theo quy định của pháp luật
Quyền bề mặt là một quyền khác đối với tài sản, quyền này là quyền phái sinh từ quyền sử dụng đất của người khác. Vì vậy, khi thực hiện quyền này thì các chủ thể thực hiện phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật liên quan như Luật Nhà ở 2014, Luật Đất đai 2013, Luật Xây dựng 2014, Luật Hàng không dân dụng 2014,... Tuy nhiên vì quy định về quyền bề mặt này mới xuất hiện trong Bộ luật Dân sự 2015, nên thuật ngữ “quyền bề mặt” chưa xuất hiện trong các quy định của luật chuyên ngành, mà mới chỉ xuất hiện dưới tên gọi là thuê quyền sử dụng đất.
Bộ luật Dân sự 2015 không có quy định về những trường hợp mà quyền bề mặt được xác lập do luật định. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận vấn đề dựa trên bản chất là “quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác” thì đây lại không hẳn là một vấn đề pháp lý mới. Cụ thể, theo quy định của Luật Đất đai 2013, quyền bề mặt có thể được xác lập dựa trên việc nhà nước cho thuê đất thu tiền sử dụng đất hàng năm; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất
2.1.2. Căn cứ thứ hai, theo thỏa thuận của các bên
Một trong những nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Dân sự 2015 là dựa trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên sao cho sự thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức, xã hội. Vì vậy mà quyền bề mặt có thể xác lập theo sự thỏa thuận giữa người có quyền sử dụng đất với người muốn xác lập quyền bề mặt trên diện tích đất của người khác. Sự thỏa thuận này có thể được xác lập dưới dạng một hợp đồng như hợp đồng thuê, hợp đồng mượn,... Bởi vì do bản chất của sự thỏa thuận của các bên để xác lập quyền bề mặt trên đất của chủ sở hữu đất dựa trên hợp đồng dân sự.
2.1.3. Căn cứ thứ ba, quyền bề mặt được xác lập theo di chúc.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của các nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tuy nhiên không phải bất cứ di chúc nào cũng phát sinh hiệu lực, một di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi tuân thủ đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015.
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”
Ảnh 2: Quy định pháp luật về quyền bề mặt_Hotline: +(84) 97 211 8764
2.2. Hiệu lực của quyền bề mặt và thời hạn quyền bề mặt
2.2.1. Hiệu lực quyền bề mặt
Theo quy định tại Điều 269 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về hiệu lực của quyền bề mặt bàn về hai nội dung, đó là thời điểm phát sinh hiệu lực của quyền bề mặt và quyền bề mặt có hiệu lực đối với đối tượng nào. Thời điểm có hiệu lực của quyền bề mặt được xác định:
Một là, từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Có thể coi đây là thời điểm thực tế người có quyền bề mặt bắt đầu có mặt đất, mặt nước, khoảng không phía trên, lòng đất để tiến hành các hoạt động khai thác, sử dụng quyền bề mặt của mình nhằm mục đích kinh doanh, sản xuất và khai thác tiềm năng trên đó.
Hai là, là thời điểm xác lập do thỏa thuận. Bình đẳng thỏa thuận là nguyên tắc điều chỉnh quan trọng trong Bộ luật Dân sự 2015. Nếu các bên đã có thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của quyền bề mặt thì thời điểm có hiệu lực sẽ được xác định theo thỏa thuận này.
Ba là, là thời điểm khác do luật liên quan có quy định.
Hiện tại liên quan đến quyền sử dụng đất nói chung, quyền khai thác mặt đất, mặt nước,... nói riêng thì quy định cụ thể tập trung vào Luật Đất đai 2013. Trường hợp quyền bề mặt được xác lập theo quy định của luật (trong quan hệ thuê đất với nhà nước) thì thời điểm có hiệu lực sẽ được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai, đó là thời điểm đăng ký và vào sổ địa chính.
2.2.2. Thời hạn quyền bề mặt
Điều 270 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất. Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn của quyền sử dụng đất được chia thành đất sử dụng ổn định lâu dài và đất có thời hạn. Đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì quyền bề mặt là vô thời hạn chứ không bị hạn chế như đất đai sử dụng có thời hạn (Quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013 như: Thời gian giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai 2013 là 50 năm).
Khoản 2 Điều 270 Bộ luật Dân sự 2015 không quy định bắt buộc các bên phải ghi rõ thời hạn của quyền bề mặt trong văn bản thỏa thuận hoặc di chúc. Theo đó, trong trường hợp quyền bề mặt không xác định thời hạn thì khi một bên muốn chấm dứt quyền này thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước là 06 tháng, có như vậy thì bên kia mới có thời gian chuẩn bị cũng như có giải pháp cụ thể để tránh thiệt hại xảy ra khi quyền bề mặt chấm dứt.
2.3. Nội dung của quyền bề mặt
2.3.1. Các quyền năng của chủ thể quyền bề mặt
Nội dung của quyền bề mặt được xác định theo Điều 271 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, nội dung này được thể hiện thông qua các vấn đề cơ bản sau đây:
Một là, quyền của chủ thể quyền bề mặt (Khoản 1). Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì chủ thể có quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng đất, mặt nước, không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây xanh và canh tác, được sở hữu những tài sản do mình xác lập một cách hợp pháp (không trái với các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và pháp luật chuyên ngành khác). Như vậy theo cách hiểu này thì chủ thể có quyền bề mặt có thể sử dụng quyền bề mặt của mình để thực hiện ba mục đích chính, đó là xây dựng công trình, trồng cây xanh và canh tác. Theo cách hiểu đơn giản rằng, chủ thể có quyền bề mặt tự do lựa chọn thực hiện các hoạt động quyền của mình một cách hợp pháp và được sở hữu những tài sản do mình tạo lập trong thời hạn hưởng quyền bề mặt mà không bị ai cản trở.
Hai là, phạm vi không gian quyền bề mặt. Phạm vi không gian của quyền bề mặt bao gồm mặt đất, mặt nước, khoảng không gian phía trên và lòng đất. Khoảng không gian này có thể bị giới hạn bởi độ cao, độ sâu nhưng cũng có thể bao gồm toàn bộ bề mặt trên mặt đất và lòng đất tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên hoặc pháp luật có quy định. Hiện nay, do chưa có công cụ đo lường đối với khoảng không gian này nên việc xác định thường do các bên ước lượng dựa vào diện tích bề mặt và chiều cao.
Ba là, khoản 2 Điều 271 Bộ luật Dân sự 2015 thể hiện nội dung khác của quyền bề mặt đó là quyền đối với tài sản tạo lập (xác lập quyền sở hữu đối với tài sản tạo lập trong quá trình thực hiện quyền bề mặt). Do tài sản được tạo lập hợp pháp trên cơ sở quyền bề mặt đã được xác lập nên chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản do mình tạo lập này. Quyền sở hữu đối với tài sản được đăng ký theo quy định của Luật Đất đai 2013. Nếu việc đăng ký quyền sử dụng đất là bắt buộc thì việc đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản trên đất chỉ dựa trên yêu cầu của chủ thể có quyền mà không bắt buộc.
Bốn là, việc chuyển giao quyền bề mặt được quy định tại khoản 3, Điều 271 Bộ luật Dân sự 2015 và dựa trên các cơ sở sau: (1) Thỏa thuận đã được xác lập ban đầu với chủ sở hữu bất động sản; (2) Dựa trên sự quy định của pháp luật (trong trường hợp quyền bề mặt được xác lập theo quy định của pháp luật và trong quan hệ nhà nước). Khi quyền bề mặt được chuyển giao thì tùy theo phạm vi chuyển giao (toàn bộ hoặc một phần) thì chủ thể nhận chuyển giao chỉ được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.
2.3.2. Nghĩa vụ của chủ thể quyền bề mặt
Một là, nghĩa vụ bảo vệ môi trường. Chủ thể có quyền bề mặt khi thực hiện quyền của mình trong thời hạn quyền bề mặt có hiệu lực thì có nghĩa vụ bảo vệ môi trường. Điều này không chỉ giúp cho chủ thể có quyền bề mặt nhìn nhận trách nhiệm của mình khi thực hiện quyền bề mặt mà còn giúp cho môi trường xung quanh được bảo tồn.
Hai là, phải đảm bảo an toàn trong trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ gây thiệt hại và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây ra hậu quả theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra thì chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.
Ba là, ngoài ra chủ thể có quyền bề mặt phải có một số nghĩa vụ khác như tiếp nhận quyền bề mặt theo hiện trạng và thực hiện nghĩa vụ đăng ký quyền bề mặt theo luật có quy định; khai thác và sử dụng quyền bề mặt phù hợp với quy định của pháp luật và sự thỏa thuận của các bên;...
2.4. Chấm dứt quyền bề mặt và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt quyền bề mặt
2.4.1. Chấm dứt quyền bề mặt
Căn cứ chấm dứt quyền bề mặt bao gồm 05 trường hợp tại Điều 272 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
Một là, thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết (Khoản 1). Nếu quyền bề mặt được hình thành trong một thời hạn anfo đó (thỏa thuận, di chúc hoặc quy định của pháp luật), khi hết thời hạn này quyền bề mặt sẽ chấm dứt. Thời hạn là khoảng thời gian mà trong khoảng thời gian đó một chủ thể có quyền bề mặt.
Hai là, chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một (Khoản 2). Chủ thể có quyền sử dụng đất có thể chuyển giao quyền sử dụng đất cho người có quyền bề mặt thông qua hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho hoặc thông qua thừa kế. Cho nên, khi chủ thể quyền bề mặt và chủ thể quyền sử dụng đất là một thì quyền bề mặt cũng chấm dứt.
Ba là, chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình (Khoản 3) . Quyền bề mặt là một loại tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu, cho nên khi chủ sở hữu tài sản không còn nhu cầu khai thác quyền đó và cũng không muốn chuyển giao cho chủ thể khác nên đã từ bỏ quyền thuộc sở hữu của mình.
Bốn là, quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật Đất đai (Khoản 4). Do quyền bề mặt là quyền được hình thành trên cơ sở chủ thể ban đầu phải có quyền sử dụng đất, chính vì vậy khi chủ thể ban đầu không còn quyền sử dụng thì quyền bề mặt cũng chấm dứt theo bởi nó không thể tồn tại khi không có cơ sở là quyền sử dụng đất.
Năm là, theo thỏa thuận của các bên theo quy định của luật (Khoản 5). Nghĩa là trong trường hợp này, các bên có thể thỏa thuận chấm dứt quyền bề mặt vào bất cứ thời gian nào hoặc quyền bề mặt chấm dứt theo quy định của pháp luật.
2.4.2. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt quyền bề mặt
Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về vấn đề xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt như sau:
“1. Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó
Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản”
Trả lại đất (cũng như khoảng không và lòng đất) cho chủ sử dụng là khôi phục tình trạng pháp lý ban đầu trước khi xác lập quyền bề mặt cho chủ thể có quyền sử dụng đất. Có thể nói, tài sản được xác lập trên đất, khoảng không và trong lòng đất là khá đa dạng (bao gồm: cây cối, công trình nhà cửa, công trình ngầm,...) và tính chất của các loại tài sản cũng khác nhau cho nên việc người có quyền bề mặt phải tháo dỡ và di dời các công trình đã được xác lập trong thời hạn quyền bề mặt cũng như là vấn đề cần phải đặt ra. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp, người có quyền bề mặt phải tự mình chủ động xử lý các tài sản đó mà pháp luật cho phép các bên tự thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật (Khoản 2, 3 Điều 273 Bộ luật Dân sự 2015).
Ảnh 3: Quy định pháp luật về quyền bề mặt_Hotline: +(84) 97 211 8764
II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI QUYỀN BỀ MẶT
Câu hỏi 1: A giao cho B (hàng xóm của A) quyền bề mặt không xác định thời hạn với diện tích 1 hecta quyền sử dụng đất. Sau 6 năm, A muốn đòi lại quyền bề mặt mà trước đó đã thỏa thuận cho B sử dụng nhưng B không đồng ý. Vậy trong tình huống này A cần làm gì?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 270 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn của quyền bề mặt như sau: “Trường hợp thỏa thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là 06 tháng”. Như vậy trong trường hợp này, A hoàn toàn có quyền chấm dứt quyền bề mặt đối với B, tuy nhiên A cần thông báo cho B trước ít nhất 6 tháng nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của B.
Câu hỏi 2: ông M là chủ sở hữu của một mảnh đất với diện tích 500 m² , ông M đã ký kết hợp đồng với anh B về việc anh B được phép nuôi cá và trồng hoa sen trong ao thuộc mảnh đất của ông. Một hôm, ông M phát hiện ra rằng anh B đã bán chiếc ao của mình cho một người khác tên K. Ông M vô cùng tức giận và đã hẹn gặp anh B để đòi lại tài sản, nhưng anh B không đồng ý vi nói rằng đây là mảnh đất thuộc quyền sở hữu của anh. Vậy trong trường hợp này ông M có thể kiện anh B lên Tòa án không?
Trả lời:
Câu trả lời là có.
Thực tế anh B chỉ là người đang sử dụng mảnh đất một cách hợp pháp nhưng anh B lại không được Luật Đất đai 2013 thừa nhận với tư cách là “người sử dụng đất” mà phải là ông M, người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013, anh B chỉ có thể thuê để sử dụng đất, xây dựng, khai thác, thế chấp các tài sản trên đất chứ không thể giao kết các hợp đồng khác như chuyển nhượng, tặng cho, để lại thừa kế quyền sử dụng đất, bởi những quyền năng này thuộc về ông M. Như vậy, trong trường hợp này, hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất giữa anh B và người tên K là vô hiệu và anh B cần trả lại quyền sử dụng đất này cho ông M.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn