Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Thủ tục giải quyết tranh chấp về vốn góp giữa công ty với thành viên một cách nhanh gọn - hiệu quả - tận tâm trên nền tảng của một biểu phí cạnh tranh nhất.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ VỐN GÓP GIỮA CÔNG TY VỚI THÀNH VIÊN
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;
2. Luật Doanh nghiệp 2020 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2020;
3. Luật Thương mại 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2005
4. Luật Trọng tài Thương mại 2010 được Quốc Hội thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2010;
5. Nghị quyết số: 01/2017/NQ-HĐTP được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 13 tháng 01 năm 2017 ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự;
6. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
Trong kinh doanh thương mại, không thể không tránh khỏi các tranh chấp thương mại phát sinh. Tranh chấp cổ phần, vốn góp trong công ty tác động đến quyền sở hữu cổ phần, vốn góp đồng thời tác động cả đến các hợp đồng, giao dịch dân sự, đầu tư mà người mang tư cách thành viên, cổ đông, người quản lý doanh nghiệp giao kết. Việc lựa chọn các phương thức giải quyết giải quyết tranh chấp nói riêng hay các vấn đề liên quan đến quá trình giải quyết nói chung dựa trên một nguyên tắc đó là quyền tự định đoạt của các bên.
Quý khách đang không biết bắt đầu từ đâu, không biết xử lý các loại thủ tục, giấy tờ pháp lý liên quan tới thủ tục giải quyết tranh chấp về vốn góp giữa công ty với thành viên như thế nào? Quý khách đang cần tư vấn bởi một tổ chức pháp luật chuyên nghiệp và uy tín?
Nếu đúng như vậy thì quý khách tìm tới Công ty Luật TNHH TLK là rất chính xác, bởi chúng tôi sẽ tư vấn, hướng dẫn và cung cấp tất cả các dịch vụ liên quan tới Thủ tục giải quyết tranh chấp về vốn góp giữa công ty với thành viên cho quý khách qua bài viết dưới đây.
Ảnh 1. Thủ tục giải quyết tranh chấp về vốn góp giữa công ty với thành viên_Hotline: 0972118764
I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ VỐN GÓP GIỮA CÔNG TY VỚI THÀNH VIÊN
1. Các bước thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp về vốn góp giữa công ty với thành viên
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ và nộp trực tiếp tại tòa án hoặc thông qua đường bưu điện;
Bước 2: Chánh Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Đối với Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện thì thời hạn để sửa đổi, bổ do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án và đủ điều kiện khởi kiện thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Tòa ra thông báo thụ lý vụ án.
Bước 4: Hòa giải
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (thường kéo dài từ 02 đến 04 tháng), Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử, mở phiên tòa (sở thẩm)
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Tòa án sau đó ra Bản án giải quyết tranh chấp giữa các bên. Bên nào không đồng ý có thể thực hiện thủ tục kháng cáo.
Bước 6 (Nếu có): Xét xử phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm.
=> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại
Ảnh 2. Thủ tục giải quyết tranh chấp về vốn góp giữa công ty với thành viên_Hotline: 0972118764
2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết tranh chấp về vốn góp giữa công ty với thành viên
A. Thành phần hồ sơ
Nguyên đơn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm những tài liệu sau:
1. Đơn khởi kiện (theo mẫu);
2. Hợp đồng kinh doanh thương mại hoặc văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng kinh doanh thương mại, Biên bản bổ sung, phụ lục hợp đồng (nếu có);
3. Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như bảo lãnh, thế chấp, cầm cố (nếu có);
4. Các tài liệu, chứng cứ về việc thực hiện hợp đồng như việc giao nhận hàng, biên bản nghiệm thu, chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng,…
5. Các tài liệu giao dịch khác (nếu có);
6. Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, các đương sự khác và người liên quan như: Giấy phép kinh doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
7. Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao);
8.Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);
9. Bản sao có chứng thực Giấy tờ pháp lý cá nhân (Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực) của người thực hiện thủ tục;
10. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Lưu ý: Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt nam theo quy định trước khi nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu.
B. Cơ quan giải quyết
- Tòa án theo cấp: tranh chấp phần vốn góp vào công ty là những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
- Tòa án theo lãnh thổ: Nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức;
- Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn: Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp trong các trường hợp quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.
C. Cách thức thực hiện
Người khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
=> Xem thêm: Thành phần hồ sơ để khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại gồm những tài liệu nào?
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ VỐN GÓP GIỮA CÔNG TY VỚI THÀNH VIÊN
1. Thế nào là tranh chấp giữa công ty với thành viên?
Thành viên công ty là cá nhân tổ chức góp vốn vào công ty và có quyền sở hữu tương đương với phần vốn góp đó trong công ty.
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp trong nội bộ doanh nghiệp gồm:
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty;
- Tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần;
- Tranh chấp giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
Như vậy, có thể hiểu tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty là những mâu thuẫn, bất đồng giữa công ty với các thành viên trong công ty phát sinh trong quá trình thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty cổ phần.
2. Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty
Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty là các tranh chấp:
- Về phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty (thông thường phần vốn góp đó được tính bằng tiền, nhưng cũng có thể bằng hiện vật hoặc bằng giá trị quyền sở hữu công nghiệp);
- Về mệnh giá cổ phiếu và số cổ phiếu phát hành đối với mỗi công ty cổ phần;
- Về quyền sở hữu một phần tài sản của công ty tương ứng với phần vốn góp vào công ty;
- Về quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty;
- Về yêu cầu công ty đổi các khoản nợ hoặc thanh toán các khoản nợ của công ty, thanh lý tài sản và thanh lý các hợp đồng mà công ty đã ký kết khi giải thể công ty;
- Về các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì các tranh chấp giữa Công ty và thành viên công ty là loại tranh chấp kinh doanh, thương mại và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
=> Xem thêm: Điều kiện giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại như thế nào?
3. Điều kiện khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp phần vốn góp vào công ty
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: Người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự: là người cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm và phải đáp ứng đủ điều kiện khởi kiện theo quy định pháp luật và đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Bên cạnh đó Luật Thương mại 2005 quy định: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp phần vốn góp vào công ty là 02 năm, kể từ ngày đương sự biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Như vậy, cá nhân, tổ chức phải thỏa mãn điều kiện về: năng lực hành vi tố tụng dân sự; có quyền và lợi ích bị xâm phạm; thời hiệu khởi kiện tranh chấp để có thể khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp phần vốn góp vào công ty.
=> Xem thêm: Những tranh chấp nào về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án?
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ VỐN GÓP GIỮA CÔNG TY VỚI THÀNH VIÊN
Câu hỏi 1: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thương mại được quy định như thế nào?
Trả lời:
Luật thương mại 2005 quy định Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
Như vậy, thời hiệu khởi kiện áp các tranh chấp thương mại là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
Câu hỏi 2: Cơ chế giải quyết tranh chấp khi có sự mâu thuẫn giữa Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty như thế nào?
Trả lời:
Theo Luật Doanh nghiệp 2020 thì việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên doanh nghiệp ưu tiên áp dụng Điều lệ doanh nghiệp trong trường hợp Điều lệ có quy định và không trái pháp luật.
Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa Luật Doanh nghiệp và Điều lệ thì phải áp dụng Luật Doanh nghiệp, nhưng đối với các trường hợp Luật Doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp tự quy định chi tiết thì ưu tiên áp dụng Điều lệ doanh nghiệp.
Câu hỏi 3: Những tranh chấp thương mại nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Trả lời:
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cụ thể như sau:
(1) Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;
(2) Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;
(3) Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty;
(4) Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty;
(5) Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy nếu thuộc một trong các tranh chấp kinh doanh thương mại trên thì tòa án có thẩm quyền giải quyết.
=> Xem thêm: Trường hợp hòa giải không thành, các bên liên quan có thể chọn phương thức nào để giải quyết tranh chấp?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý khách!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
PHÍ DỊCH VỤ
Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.
THỜI GIAN THỰC HIỆN
- Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thương mại là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì được gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử thêm 01 tháng.
- Thời hạn mở phiên tòa là 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế
toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn