SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai một cách nhanh gọn - hiệu quả - tận tâm trên nền tảng của một biểu phí cạnh tranh nhất.

THỦ TỤC KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015; 

2. Bộ luật Tố tụng Dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015; 

3. Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013; 

4. Luật số: 35/2018/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;

5. Nghị quyết số: 04/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao ban hành ngày 05 tháng 5 năm 2017 hướng dẫn một số quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án;

6. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC

Quan hệ đất đai là quan hệ pháp luật có tính chất rất quan trọng, ảnh hưởng tới nhiều quan hệ kinh tế - xã hội khác. Trong mối quan hệ tương tác qua lại giữa người với người ấy, thực tế không thể tránh khỏi phát sinh những mâu thuẫn, tranh chấp trong việc sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai. Thậm chí, tranh chấp đất đai còn rất phức tạp, đòi hỏi cơ quan nhà nước phải quy định những phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp nhằm đảm bảo lợi ích của các bên tham gia quan hệ này. Một trong những phương thức giải quyết tranh chấp đất đai phổ biến đó là giải quyết tại Tòa án. Khi giải quyết tranh chấp tại Tòa, các đương sự cần thực hiện thủ tục khởi kiện nhưng không phải chủ thể khởi kiện nào cũng nắm rõ các quy định về thủ tục này.

Vì lý do đó, Công ty Luật TNHH TLK sẽ tư vấn, hướng dẫn và cung cấp tất cả các dịch vụ liên quan tới Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai cho Quý khách hàng trong bài viết dưới đây.

thu-tuc-khoi-kien-tranh-chap-dat-dai

Ảnh 1. Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai_Hotline: 0972118764

I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

1. Các bước thực hiện thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai

Bước 1: Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện kèm theo hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết;

Bước 2: Cán bộ Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện, ghi vào sổ nhận đơn và cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện gửi bằng phương thức trực tuyến thì phải in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn;

Bước 3: Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện; 

Bước 4: Thẩm phán phụ trách ra thông báo tiếp nhận đơn và yêu cầu nộp tạm ứng án phí;

Bước 5: Nguyên đơn thực hiện việc nộp tạm ứng án phí theo quy định tại Kho bạc Nhà nước và nộp lại Biên lai cho Tòa án;

Bước 6: Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra quyết định;

Bước 7: Người khởi kiện tiếp nhận kết quả.

=> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai (cấp xã)

2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai

A. Thành phần hồ sơ

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai bao gồm một số tài liệu sau đây:

1. Đơn khởi kiện;

2. Biên bản hòa giải cấp cơ sở;

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/quyền sở hữu nhà ở hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng (nếu có);

4. Giấy tờ chứng minh việc mua bán/giao dịch quyền sử dụng đất;

5. Giấy tờ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước;

6. Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);

7. Bản sao có chứng thực Giấy tờ pháp lý cá nhân (Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực) của người thực hiện thủ tục;

8. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

B. Cơ quan giải quyết

Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật tố tụng dân sự.

C. Cách thức thực hiện

- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền; hoặc,

- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; hoặc,

- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

D. Kết quả thực hiện

- Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện (trong trường hợp hồ sơ khởi kiện chưa đầy đủ, cần sửa đổi, bổ sung); hoặc,

- Thông báo thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn (trong trường hợp hồ sơ hợp lệ); hoặc,

- Quyết định chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện (trong trường hợp vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác); hoặc,

- Quyết định trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện (trong trường hợp vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án).

Lưu ý: Kết quả xử lý đơn khởi kiện của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

=> Xem thêm: Tư vấn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai

thu-tuc-khoi-kien-tranh-chap-dat-dai

Ảnh 2. Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai_Hotline: 0972118764

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

1. Tranh chấp đất đai là gì?

Căn cứ Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Như vậy, theo quy định trên, chỉ những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất mới được coi là tranh chấp đất đai. Những thủ tục có liên quan đến đất đai nhưng không phải là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì không được coi là tranh chấp đất đai. Chẳng hạn như, tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng khi ly hôn,… 

Tranh chấp đất đai sẽ do Luật Đất đai điều chỉnh, trường hợp Luật Đất đai chưa có quy định thì tuân theo nguyên tắc áp dụng pháp luật nói chung. Các tranh chấp có liên quan đến đất đai thì do Bộ luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn đi kèm điều chỉnh.

=> Xem thêm: Thủ tục xin giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

2. Điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Luật Đất đai 2013 không có điều khoản riêng quy định về điều kiện khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định về quyền khởi kiện vụ án, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án và quy định về trả lại đơn khởi kiện trong Bộ luật Tố tụng Dân sự cũng như theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao trong Nghị quyết 04/2017-NQ-HĐTP, ta thấy khi khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai người khởi kiện cần lưu ý một số điểm như sau:

2.1. Chủ thể khởi kiện

Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Như vậy, chủ thể có quyền khởi kiện dân sự về đất đai trước hết là tổ chức, cá nhân, hoặc đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền sử dụng đất của mình bị xâm hại. 

Ngoài ra, đôi khi để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai thì Cơ quan quản lý đất đai cũng có quyền đứng ra khởi kiện vụ án dân sự về đất đai. Tuy nhiên trường hợp này không phổ biến trên thực tế.

2.2. Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. 

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, các tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai sẽ không bị áp dụng thời hiệu khởi kiện. Theo đó, khi phát hiện quyền lợi và nghĩa vụ bị xâm phạm thì các bên trong quan hệ đất đai có quyền gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến tòa án có thẩm quyền tại bất kỳ thời điểm nào mà không phụ thuộc vào thời hạn tính từ thời điểm xảy ra hoặc biết được vi phạm.

2.3. Tranh chấp phải thuộc thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án và chưa được giải quyết dù đã thực hiện hòa giải tại cơ sở 

Theo Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là trường hợp mà theo quy định của pháp luật thì các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác hoặc đang do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác giải quyết. Tranh chấp đất đai khi khởi kiện ra Tòa án thì phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, nếu không phải thực hiện các thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp tại các cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền.

Ví dụ: Luật đất đai năm 2013 quy định rằng tranh chấp đất đai mà đối với thửa đất đó cơ quan, tổ chức, cá nhân không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất khác thì có quyền lựa chọn Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và cơ quan đó đang giải quyết tranh chấp thì vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Mặt khác, nếu sự việc đã được tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND huyện, tỉnh) của Việt Nam giải quyết bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương sự không được khởi kiện lại đối với vụ án đó nữa, trừ trường hợp có yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu.

Tranh chấp đất đai trước khi khởi kiện để giải quyết tại tòa án phải thực hiện hòa giải tại cơ sở nhưng kết quả hòa giải không thành. Khác với tự hòa giải là điều kiện không bắt buộc, các bên không nhất thiết phải tự hòa giải với nhau trước khi ra Tòa, hòa giải tại cơ sở là một thủ tục bắt buộc các bên phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi nộp đơn khởi kiện ra Tòa án.

Lưu ý: Việc hòa giải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp (biên bản này là một trong những điều kiện cần phải có trong hồ sơ khởi kiện ra Tòa án).

3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai 

Căn cứ Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Thứ nhất, đối với trường hợp đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ theo quy định của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân;

Thứ hai, đối với trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ có thể chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau đây:

- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; hoặc,

- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Mặt khác, theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là tòa án nơi có bất động sản. Người nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai cần lưu ý quy định này để nộp đến đúng tòa án nơi có bất động sản đang tranh chấp, và cấp tòa án gửi đơn khởi kiện đến được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

=> Xem thêm: Tranh chấp đất đai khi đã có giấy phép xây dựng

thu-tuc-khoi-kien-tranh-chap-dat-dai

Ảnh 3. Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai_Hotline: 0972118764

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Tranh chấp lấn chiếm đất đai hòa giải tại xã không thành thì phải làm thế nào?

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Câu hỏi 1: Làm cách nào để xác định ngày khởi kiện?

Trả lời:

Căn cứ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, ngày khởi kiện được xác định như sau:

Thứ nhất, là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi;

Thứ hai, đối với trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Khi đó, đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến;

Thứ ba, trường hợp người gửi đơn khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn;

Thứ tư, trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền.

=> Xem thêm: Thủ tục đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

PHÍ DỊCH VỤ

Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.

THỜI GIAN THỰC HIỆN

05 ngày làm việc, kể từ ngày Thẩm phán được phân công xử lý đơn khởi kiện.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                      Hotline: +(84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                 Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo