SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

 

Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Thủ tục Yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú một cách nhanh gọn - hiệu quả - tận tâm trên nền tảng của một biểu phí cạnh tranh nhất.

THỦ TỤC YÊU CẦU TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT NƠI CƯ TRÚ

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Bộ luật Tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;

3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC

Khi một người vắng mặt tại nơi cư trú trong một thời gian dài mà không ai rõ về tung tích của họ thì việc yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú là vô cùng cấp thiết và quan trọng để mau chóng tìm được người vắng mặt. Bên cạnh sự lo lắng về tung tích của họ, nhiều vấn đề sẽ phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người vắng mặt và những người khác có liên quan, như: quản lý tài sản của người bị biệt tích, giải quyết các quan hệ về dân sự giữa người bị biệt tích với những người khác, v.v.. Chính vì vậy, thông qua bài viết về “Thủ tục yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú”, Công ty Luật TNHH TLK sẽ cung cấp cho Quý Khách hàng những thông tin cơ bản nhất về vấn đề này.

thu-tuc-yeu-cau-tim-kiem-nguoi-vang-mat-noi-cu-tru

Ảnh 1. Thủ tục Yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú_Hotline: 0972118764

I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC YÊU CẦU TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT NƠI CƯ TRÚ

1. Các bước thực hiện Thủ tục Thủ tục Yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú

Bước 1: Người có quyền và lợi ích liên quan gửi đơn yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú;

Bước 2: Cung cấp, bổ sung chứng cứ chứng minh người vắng mặt nơi cư trú (nếu cần);

Bước 3: Tòa án ra thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú;

2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết Thủ tục Yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú

A. Thành phần hồ sơ

Hồ sơ yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú bao gồm một số tài liệu sau:

1. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú;

2. Tài liệu, chứng cứ để chứng minh là người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở lên;

3. Tài liệu, chứng cứ về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người vắng mặt (trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt);

4. Bản sao các giấy tờ sau:

- Thẻ căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu,… giấy tờ khác chứng minh nhân thân của người yêu cầu nếu người yêu cầu là cá nhân;

- Quyết định thành lập; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, …giấy tờ có giá trị tương đương khác chứng minh tính pháp lý nếu người yêu cầu là tổ chức;

5. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).

Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.

B. Cơ quan giải quyết

Tòa án nhân dân nơi người vắng mặt cư trú cuối cùng.

C. Cách thức thực hiện

Nộp hồ sơ trực tiếp tại TAND quận/huyện hoặc gửi qua đường bưu điện

D. Kết quả thực hiện

- Quyết định Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; hoặc,

- Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.

Lưu ý: Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.

3. Nội dung của thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú

Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:

1. Ngày, tháng, năm ra thông báo;

2. Tên Tòa án ra thông báo;

3. Số và ngày, tháng, năm của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú;

4. Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo;

5. Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích;

6. Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.

=> Xem thêm: Người nước ngoài có được thừa kế bất động sản tại Việt Nam không?

thu-tuc-yeu-cau-tim-kiem-nguoi-vang-mat-noi-cu-tru

Ảnh 2. Thủ tục Yêu cầu chia di sản thừa kế_Hotline: 0972118764

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC YÊU CẦU TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT NƠI CƯ TRÚ

1. Thế nào là vắng mặt tại nơi cư trú?

Theo quy định về quản lý hộ khẩu, quản lý tạm trú tạm vắng, cá nhân phải có trách nhiệm đăng ký hộ khẩu, cũng như thực hiện đầy đủ việc đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng khi chuyển đến nơi ở mới hoặc vắng mặt tại nơi cư trú. Pháp luật lấy mốc 06 tháng để xác định thời điểm một người được coi là vắng mặt tại nơi cư trú. Vậy thế nào là vắng mặt tại nơi cư trú?

Hiện nay pháp luật chưa đưa ra định nghĩa cụ thể thế nào là “vắng mặt nơi cư trú”, tuy nhiên từ những quy định điều chỉnh về trường hợp này trong các Bộ luật có thể hiểu rõ về vấn đề này. Theo đó, Bộ luật Dân sự quy định về điều kiện để xác định một cá nhân trong tình trạng vắng mặt tại nơi cư trú. Đó là, người vắng mặt tại nơi cư trú là người biệt tích 06 tháng liền trở lên. Thời gian biệt tích phải liên tục, không gián đoạn. 

Như vậy, để được coi là vắng mặt nơi cư trú cần đáp ứng đồng thời hai điều kiện:

- Một là, biệt tích 06 tháng trở lên;

- Hai là, thời gian biệt tích phải liên tục, không gián đoạn.

Ví dụ: Gia đình có mâu thuẫn, người vợ bỏ nhà ra đi từ ngày 1/1/2022 đến nay (ví dụ 6/12/2022), không ai trong gia đình liên lạc được, không có bất kỳ thông tin gì về người vợ. Vậy trong trường hợp này, người vợ được xác định là người vắng mặt tại nơi cư trú, gia đình có thể yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

=> Xem thêm: Đất được bố mẹ tặng cho trong thời kỳ hôn nhân, ly hôn có phải chia đôi không?

2. Người nào có quyền yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú?

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 quy định về yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó:

“Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này”

Để làm rõ hơn, căn cứ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú như sau:

- Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích 06 tháng liền trở lên, đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự;

- Kèm theo đơn yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh là người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở lên; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu, chứng cứ về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người đó.

Như vậy, người có quyền yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là những người có quyền, lợi ích liên quan trong trường hợp khi người đó biệt tích 06 tháng liền trở lên, đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

3. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thuộc về cơ quan nào?

Thứ nhất, căn cứ theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú là một trong các yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. bên cạnh yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú, Tòa án còn có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về dân sự khác như: 

- Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

- Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích;

- Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết;

[…]

Thứ hai, về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ. Tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó như sau: Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

Theo đó, yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú.

4. Quy định về Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

Việc quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú là vô cùng cần thiết. Việc quản lý này nếu được thực hiện đúng và hợp lý sẽ vừa đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người vắng mặt nơi cư trú cũng như của những người có quyền, lợi ích liên quan. Bởi vì, việc quản lý sẽ đảm bảo được giá trị của tài sản, tránh những thất thoát, thiệt hại có thể xảy ra. Để làm được điều đó, pháp luật đã quy định như sau:

Thứ nhất, về việc quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú, theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:

- Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;

- Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;

- Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.

Trường hợp không có những người được quy định trên thì Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

Thứ hai, nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú bao gồm:

- Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình;

- Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng;

- Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án;

- Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Thứ ba, quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú bao gồm:

- Quản lý tài sản của người vắng mặt;

- Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt;

- Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.

=> Xem thêm: Quy định pháp luật về thừa kế theo pháp luật

thu-tuc-yeu-cau-tim-kiem-nguoi-vang-mat-noi-cu-tru

Ảnh 3. Thủ tục Yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú_Hotline: 0972118764

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Khoản thừa kế bằng tiền, vàng có phải nộp thuế TNCN không?

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC YÊU CẦU TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT NƠI CƯ TRÚ

Câu hỏi 1: Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có được trả thù lao không?

Trả lời:

Như đã nêu ở trên, khi quản lý tài sản, người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các quyền lợi và nghĩa vụ nhất định. Xét về quyền, người quản lý tài sản của người vắng mặt được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt. Có thể thấy, để thực hiện việc quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú, những người quản lý này cũng mất những công sức nhất định và các chi phí để đảm bảo cho sự tồn tại và vẹn nguyên của tài sản. Do đó, họ cần được thanh toán các chi phí cần thiết để thực hiện việc quản lý tài sản.

Câu hỏi 2: Chi phí cho việc thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do ai chi trả?

Trả lời:

Căn cứ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, theo đó, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chi trả.

Bên cạnh đó, hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú sẽ đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần tìm kiếm trở về theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

=> Xem thêm: Có được bán di sản thừa kế là đất khi chưa có sổ đỏ không?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

PHÍ DỊCH VỤ

Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.

THỜI GIAN THỰC HIỆN

- Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu;

- Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án;

- Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu quy định mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                      Hotline: +(84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                 Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo