TÒA ÁN TUYÊN BỐ VÔ TỘI RỒI CÓ BỊ ĐIỀU TRA LẠI SAU KHI CÓ CHỨNG CỨ MỚI KHÔNG?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi đã được Tòa án tuyên là vô tội, nhưng sau đó lại bị cơ quan Điều tra triệu tập vì phát hiện chứng cứ mới. Tôi muốn hỏi: Vậy, Tòa án tuyên bố vô tội rồi có bị điều tra lại sau khi có chứng cứ mới không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Việc xét xử vụ án có thể bị tạm ngừng trong quá trình xét xử hay không?
3. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Tố tụng Hình sự số: 101/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;
2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Theo quy định của pháp luật, một người chỉ bị coi là có tội khi bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của tòa án. Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận (ra quyết định) trả tự do hoặc tuyên bố người bị buộc tội không phạm tội. Vậy, Trường hợp Tòa án tuyên bố vô tội rồi có bị điều tra lại sau khi có chứng cứ mới không? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Việc xác định đúng các cách thức xử lý vấn đề sẽ giúp cho các bên giải quyết dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề: Tòa án tuyên bố vô tội rồi có bị điều tra lại sau khi có chứng cứ mới không?
Ảnh 1. Tòa án tuyên bố vô tội rồi có bị điều tra lại sau khi có chứng cứ mới không?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI TÒA ÁN TUYÊN BỐ VÔ TỘI RỒI CÓ BỊ ĐIỀU TRA LẠI SAU KHI CÓ CHỨNG CỨ MỚI KHÔNG
1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực khi nào?
Bản án, quyết định của toà án là văn bản tố tụng khác nhau do toà án ban hành trong quá trình giải quyết vụ án. Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về hiệu lực của loại văn bản này như sau:
(1) Đối với cấp sơ thẩm Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật
- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
(2) Đối với cấp phúc thẩm: Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Như vậy, bản án, quyết định của cấp sơ thẩm và phúc thẩm có hiệu lực khác nhau được quy định cụ thể nêu trên theo Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Bản án, quyết định của Tòa có kiến nghị xử lý như như thế nào?
Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về: Giải quyết kiến nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án
Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự kiến nghị về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo dài nhưng không quá 120 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.
Như vậy, khi cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự kiến nghị về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời tùy vào tính chất của vụ án mà có thời hạn trả lời là khác nhau theo quy định nêu trên.
3. Căn cứ để thực hiện thủ tục tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.
Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ:
(1) Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;
(2) Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;
(3) Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
(4) Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.
Như vậy, khi phát hiện những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan hoặc thuộc một trong các trường hợp nêu trên của vụ án thì cơ quan, cá nhân, tổ chức có thẩm quyền thực hiện kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
4. Tòa án tuyên bố vô tội rồi có bị điều tra lại sau khi có chứng cứ mới không?
Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện như sau:
(1) Người bị kết án, cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án. Trường hợp Tòa án nhận được thông báo hoặc tự mình phát hiện tình tiết mới của vụ án thì phải thông báo ngay bằng văn bản kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm ra quyết định xác minh những tình tiết đó;
(2) Viện kiểm sát phải xác minh những tình tiết mới; khi xét thấy cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm yêu cầu Cơ quan điều tra có thẩm quyền xác minh tình tiết mới của vụ án và chuyển kết quả xác minh cho Viện kiểm sát;
(3) Khi tiến hành xác minh tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Như vậy, khi bản án quyết định đã có hiệu lực mà sau đó phát hiện chứng cứ mới của vụ án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
5. Thời hạn điều tra bổ sung trong vụ án hình sự
Theo Bộ luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại như sau:
(1) Trường hợp phục hồi điều tra quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì thời hạn điều tra tiếp không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và không quá 03 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết thúc điều tra.
(2) Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 01 tháng;
- Đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;
- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 03 tháng.
(3) Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.
Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung.
(4) Trường hợp vụ án được trả lại để điều tra lại thì thời hạn điều tra và gia hạn điều tra thực hiện theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
(5) Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra, điều tra bổ sung không được quá thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Thời hạn tạm giam và gia hạn tạm giam trong trường hợp vụ án được điều tra lại thực hiện theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Như vậy:
- Thời hạn phục hồi điều tra: Tối đa 2-3 tháng, có thể gia hạn 1-3 tháng tùy tính chất tội phạm.
- Thời hạn điều tra bổ sung: Tối đa 1-2 tháng tùy cơ quan yêu cầu.
- Thời hạn điều tra lại: Thời hạn như điều tra lần đầu, tối đa 2-4 tháng, có thể gia hạn 1-3 lần.
Theo đó, thời hạn tạm giam trong các trường hợp nêu trên không vượt quá thời hạn điều tra và được tính từ khi cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ.
Cơ quan điều tra có thể áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn, cưỡng chế theo quy định.
=> Xem thêm: Bản án hoặc quyết định nào của Tòa án được thi hành ngay
Ảnh 2. Tòa án tuyên bố vô tội rồi có bị điều tra lại sau khi có chứng cứ mới không?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: TÒA ÁN TUYÊN BỐ VÔ TỘI RỒI CÓ BỊ ĐIỀU TRA LẠI SAU KHI CÓ CHỨNG CỨ MỚI KHÔNG?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Tòa án tuyên bố vô tội rồi có thể bị điều tra lại sau khi có chứng cứ mới nếu chứng cứ mới làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan hoặc thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự thì cơ quan có thẩm quyền Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Những bản án, quyết định nào của Tòa án được thi hành?
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI TÒA ÁN TUYÊN BỐ VÔ TỘI RỒI CÓ BỊ ĐIỀU TRA LẠI SAU KHI CÓ CHỨNG CỨ MỚI KHÔNG
Câu hỏi 1: Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là bao lâu?
Trả lời:
Kháng nghị là hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng có thẩm quyền phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định trước đó của Tòa án. Bộ luật Hình sự quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm như sau:
(1) Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Bộ luật Hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện;
(2) Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ;
(3) Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy, thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện hoặc có thể không bị hạn chế về thời gian theo quy định nêu trên.
Câu hỏi 2: Chứng cứ trong vụ án hình sự là gì?
Trả lời:
Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: Chứng cứ trong vụ án hình sự là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Như vậy, chứng cứ là những thông tin có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án được chứa đựng trong các nguồn khác nhau. Trong quá trình điều tra các cơ quan phải nghiêm túc tuân thủ và chấp hành các quy định về thu thập chứng cứ để tránh việc oan sai đối với những công dân vô tội.
Câu hỏi 3: Thẩm quyền thực hiện hoạt động điều tra vụ án hình sự thuộc về ai?
Trả lời:
Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 những cơ quan có thẩm quyền thực hiện hoạt động điều tra bao gồm:
- Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự;
- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Như vậy, tùy thuộc vào tính chất vụ án thì thẩm quyền thực hiện hoạt động điều tra là khác nhau được quy định như trên theo quy định của pháp luật.
=> Xem thêm: Thành viên hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: (+84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn