TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO? CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, theo tôi được biết thì hành vi vi phạm quy định về giao thông đường bộ có thể bị xử lý hình sự. Bên cạnh đó, pháp luật hình sự cũng quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Vậy quý công ty cho tôi hỏi: Tội vi phạm quy định giao thông đường bộ được pháp luật quy định như thế nào? Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự? Mong được Quý công ty tư vấn và giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Cấp đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
2. Quy định về cảnh sát giao thông được dừng xe để kiểm tra từ ngày 15/09/2023
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;
2. Luật số 12/2017/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 06 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Quy định giao thông đường bộ là những quy tắc pháp lý mang tính bắt buộc áp dụng với người tham gia giao thông đường bộ. Nhờ việc tuân theo những quy định này mà hoạt động giao thông diễn ra an toàn, đồng bộ và hạn chế các tai nạn không đáng có xảy ra. Tuy nhiên việc vi phạm quy định giao thông đường bộ hiện nay vẫn thường xuyên xảy ra và diễn biến phức tạp. Bộ luật Hình sự đã quy định cụ thể hành vi này với tội danh “vi phạm quy định giao thông đường bộ”, cùng với đó là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Để giúp khách hàng giải quyết những vướng mắc liên quan, chúng tôi - Công ty Luật TLK xin đưa ra những giải thích và lựa chọn phương án xử lý liên quan tới vấn đề: “Tội vi phạm quy định giao thông đường bộ được pháp luật quy định như thế nào? Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?”.
Ảnh 1. Tội vi phạm quy định giao thông đường bộ được pháp luật quy định như thế nào? Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO? CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ?
1. Tội vi phạm quy định giao thông đường bộ là gì?
Theo Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 tội vi phạm quy định giao thông đường bộ là tội phạm xâm phạm an toàn giao thông. Theo đó, người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này theo Bộ luật Hình sự.
Tội vi phạm quy định giao thông đường bộ được cấu thành bởi chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan của tội phạm, cụ thể như sau:
- Về chủ thể, chủ thể của tội vi phạm quy định giao thông đường bộ là người có năng lực trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự theo các định khung hình phạt của tội này. Người dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. Đồng thời, người này phải không rơi vào tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
- Về mặt khách thể, hành vi vi phạm quy định giao thông đường bộ xâm phạm đến khách thể là sự an toàn của hoạt động giao thông đường bộ và sự an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác.
Hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là hành vi nguy hiểm cho xã hội trực tiếp xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và gây thiệt hại tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác. Những hành vi này có tính chất nguy hiểm cao, gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác và có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả trên nếu không được ngăn chặn kịp thời.
- Về mặt chủ quan (yếu tố lỗi), người thực hiện hành vi phạm tội này với lỗi vô ý do tự tin hoặc vô ý do cẩu thả.
Vô ý do tự tin, trong trường hợp người vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được. Vô ý do cẩu thả là trường hợp người vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ không thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Nếu người điều khiển phương tiện giao thông cố ý sử dụng phương tiện để giết người, gây thương tích hoặc hủy hoại tài sản của người khác thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng, còn sử dụng phương tiện giao thông sẽ được coi là thủ đoạn để thực hiện tội phạm. Ví dụ: Một người lái xe ô tô với mục đích để đâm chết người đang đi bộ trên đường thì người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự, xe ô tô được coi là phương tiện để gây án.
- Về mặt khách quan, tội phạm được thể hiện ở hành vi vi phạm các quy định của nhà nước về an toàn giao thông vận tải đường bộ.
Người tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008. Đó là các quy định như: chấp hành báo hiệu đường bộ; tốc độ và khoảng cách giữa các phương tiện tham gia giao thông; sử dụng làn đường; vượt xe, chuyển hướng xe; lùi xe; tránh xe đi ngược chiều; dừng, đỗ xe trên đường (trong và ngoài đô thị);….
Phương tiện giao thông gồm: phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ mà chưa gây ra thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì chưa cấu thành tội phạm, trừ trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả sau:
- Làm chết 03 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Như vậy, chỉ khi người phạm tội gây ra thiệt hại cho tính mạng, gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc thuộc trường hợp ngoại lệ trên thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.
Tóm lại, tội vi phạm quy định giao thông đường bộ là một tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự, được thực hiện bởi người tham gia giao thông có năng lực trách nhiệm hình sự, xâm phạm trực tiếp đến an toàn công cộng, gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của người khác.
2. Hình phạt đối với tội vi phạm quy định giao thông đường bộ
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định cụ thể về hình phạt, mức phạt đối với tội vi phạm quy định giao thông đường bộ. Việc áp dụng hình phạt đối với người phạm tội này phụ thuộc vào hành vi phạm tội, cụ thể như sau:
(1) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
Hình phạt này áp dụng với người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Như vậy, người phạm tội thuộc trong các trường hợp trên thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
(2) Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- Không có giấy phép lái xe theo quy định;
- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
- Làm chết 02 người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Các tình tiết trên được xem là tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
(3) Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Làm chết 03 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
(4) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm
Hình phạt này được áp dụng đối với người phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến một trong các hậu quả sau:
- Làm chết 03 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Trong trường hợp này chưa có thiệt hại xảy ra nhưng hành vi vi phạm có mức độ đe dọa và có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như trên nên cũng phải bị xử lý hình sự.
(5) Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Như vậy, có thể thấy Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã có những quy định về hình phạt, định khung hình phạt cụ thể đối với tội vi phạm quy định giao thông đường bộ. Những hình phạt trên là thích đáng, tương ứng với hành vi vi phạm và hậu quả do hành vi đó gây ra, góp phần răn đe, cảnh giáo, giáo dục tội phạm.
=> Xem thêm: Người dân chỉ được chụp hình cảnh sát giao thông khi có ba điều kiện
3. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự
Theo Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Trong đó, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bao gồm:
(1) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
(2) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
(3) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
(4) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
(5) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
(6) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
(7) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
(8) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
(9) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
(10) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
(11) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
(12) Phạm tội do lạc hậu;
(13) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
(14) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
(15) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
(16) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
(17) Người phạm tội tự thú;
(18) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
(19) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
(20) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
(21) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
(22) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Ngoài ra Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Bên cạnh đó, các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật Hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Tóm lại, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là một trong những căn cứ để Tòa án quyết định mức phạt cụ thể tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.
=> Xem thêm: Đề xuất giảm tuổi được cấp bằng lái xe liệu có khả thi?
Ảnh 2. Tội vi phạm quy định giao thông đường bộ được pháp luật quy định như thế nào? Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO? CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội vi phạm quy định giao thông đường bộ là một tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự, được thực hiện bởi người tham gia giao thông có năng lực trách nhiệm hình sự, xâm phạm trực tiếp đến an toàn công cộng, gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của người khác.
Hình phạt được áp dụng đối với tội vi phạm quy định giao thông đường bộ gồm
- Phạt tiền
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
- Phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm;
Bên cạnh đó, Bộ luật Hình sự cũng quy định về 22 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là được Tòa án căn cứ để quyết định mức phạt cụ thể tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.
=> Xem thêm: Phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc?
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO? CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ?
Câu hỏi 1: Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Trả lời:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau đây:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định;
- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định;
- Tội tham ô tài sản thuộc các trường hợp được quy định.
Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không được áp dụng trong ba trường hợp trên.
Câu hỏi 2: Cản trở giao thông đường bộ có bị phạt tù không?
Trả lời:
Câu trả lời là có.
Theo Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, hình phạt được áp dụng đối với tội cản trở giao thông đường bộ gồm:
- Phạt tiền;
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
- Phạt tù từ 03 tháng đến 10 năm;
Việc áp dụng hình phạt đối với tội cản trở giao thông đường bộ phụ thuộc vào tính chất và hậu quả của hành vi phạm tội.
=> Xem thêm: Thủ tục xin cấp chứng chỉ thẩm tra viên giao thông an toàn giao thông
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn