SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

AI CÓ QUYỀN KHÁNG CÁO BẢN ÁN CỦA TÒA ÁN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Ông Nguyễn Văn X hàng ngày đi làm ruộng và trở về nhà sau 6 giờ tối khi trời đã nhá nhem tối. Sáng hôm sau ông có cầm cái cuốc vẫn làm việc bình thường. Đang làm việc thì có các anh công an đến và ra lệnh bắt giữ ông X. Ở cơ quan công an ông biết tin là ông Y em trai của ông X đã chết vào tối qua. Trước đó ông X và Y có tranh chấp và đánh nhau về mảnh đất thờ cúng mà bố mẹ để lại cho 2 anh em, nên ông X là nghi can đầu tiên. Sau những lời khai của ông X có nhiều dấu hiệu trùng khớp trùng khớp với tình tiết của vụ án thì cơ quan điều tra cơ quan công an đưa ra kết luận ông X chính là thủ phạm và đưa ra xét xử sơ thẩm. Không đồng ý với bản án sơ thẩm, ông X đã kháng cáo yêu cầu điều tra lại . Vậy trong trường hợp này ông X có quyền kháng cáo không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Việc xét xử vụ án có thể bị tạm ngừng trong quá trình xét xử hay không?

2. Ai là người có thẩm quyền nghị án? Những vấn đề nào của vụ án cần phải giải quyết khi nghị án?

3. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc Hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;

2. Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự số: 05/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021;

3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Kháng cáo là quyền của một số chủ thể tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật đề nghị Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án cấp sơ thẩm xem xét hoặc xem xét lại quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Vậy, Ai là chủ thể có quyền được kháng cáo bản án của Tòa án? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Việc xác định đúng các cách thức xử lý vấn đề sẽ giúp cho các bên giải quyết dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề: Ai có quyền kháng cáo Bản án của tòa án xét xử sơ thẩm vụ án hình sự?

ai-co-quyen-khang-cao-ban-an-cua-toa-an-xet-xu-so-tham-vu-an-hinh-su

Ảnh 1. Ai có quyền kháng cáo Bản án của tòa án xét xử sơ thẩm vụ án hình sự?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI AI CÓ QUYỀN KHÁNG CÁO BẢN ÁN CỦA TÒA ÁN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

1. Kháng cáo là gì?

Kháng cáo là quyền cơ bản của công dân khi cho rằng bản án, quyết định của tòa án không đúng quy định pháp luật.

Người có quyền kháng cáo thể hiện sự không đồng tình của mình về các quyết định của Tòa án trong bản án hoặc quyết định sơ thẩm và đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án hoặc quyết định đó.

Như vậy, Kháng cáo được hiểu là thủ tục tiến hành sau khi bản án được tuyên tại phiên tòa sơ thẩm chưa có hiệu lực thi hành ngay, trong khoảng thời gian 15 ngày nếu không đồng ý với phán quyết của bản án sơ thẩm thì các bên có quyền nộp đơn kháng cáo để yêu cầu xét xử bản án đó.

Kháng cáo là quyền của bị hại, bị cáo, đương sự và các chủ thể khác theo quy định của pháp luật khi không đồng ý với bản án, khi xét thấy bản án quyết định chưa đảm bảo đúng quyền lợi của họ.

2. Thủ tục kháng cáo vụ án hình sự

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thủ tục kháng cáo, thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo như sau:

Bước 1: Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.

Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Bước 2: Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung;

Bước 3: Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.

- Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.

- Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp.

Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.

Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

3. Nội dung đơn kháng cáo vụ án hình sự

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thủ tục kháng cáo như sau:

(1) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

(2) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

(3) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

(4) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Lưu ý: Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

4. Thời hạn kháng cáo vụ án hình sự

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:

(1) Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

(2) Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

Như vậy, thời hạn kháng cáo vụ án hình sự được quy định như trên.

5. Xác định ngày kháng cáo vụ án hình sự

Ngày kháng cáo được xác định quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

(1) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;

(2) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;

(3) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn.

Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

6. Ai có quyền kháng cáo Bản án của tòa án xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo như sau:

(1) Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm;

(2) Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa;

(3) Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;

(4) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;

(5) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ;

(6) Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

Như vậy, có 06 đối tượng có quyền kháng cáo Bản án của Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nêu trên.

=> Xem thêm: Thời hạn kháng cáo được pháp luật quy định như thế nào?

ai-co-quyen-khang-cao-ban-an-cua-toa-an-xet-xu-so-tham-vu-an-hinh-su

Ảnh 2. Ai có quyền kháng cáo Bản án của tòa án xét xử sơ thẩm vụ án hình sự?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: AI CÓ QUYỀN KHÁNG CÁO BẢN ÁN CỦA TÒA ÁN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Tóm lại, những người sau đây có quyền kháng cáo bao gồm:

(1) Bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ.

(2) Người bị hại và người đại diện hợp pháp của họ.

(3) Người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền lợi cho bị cáo là người chưa thành niên hoặc là người có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần.

(4) Nguyên đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ.

(5) Bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ.

(6) Người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của họ.

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thời điểm người bào chưa tham gia tố tụng

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI AI CÓ QUYỀN KHÁNG CÁO BẢN ÁN CỦA TÒA ÁN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

Câu hỏi 1: Luật sư có được quyền kháng cáo cho đương sự của mình không?

Trả lời:

Câu trả lời là

Luật sư được quyền kháng cáo cho đương sự trong một số trường hợp. Cụ thể tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

Như vậy, Luật sư có thể kháng cáo cho đương sự nếu đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

Câu hỏi 2: Toà án bác đơn kháng cáo của luật sư có đúng luật không?

Trả lời:

Câu trả lời là

Đối với vụ án hình sự trong trường hợp luật sư kháng cáo cho đương sự người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà đơn kháng cáo quá hạn nhưng không có lý do chính đáng thì toà án có quyền không chấp nhận đơn kháng cáo của luật sư. (Theo Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).

Như vậy, Tòa án bác đơn kháng cáo của luật sư trong trường hợp luật sư kháng cáo cho đương sự người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà đơn kháng cáo quá hạn nhưng không có lý do chính đáng thì toà án có quyền không chấp nhận đơn kháng cáo của luật sư.

Câu hỏi 3: Kháng cáo có được giảm án?

Trả lời:

Việc kháng cáo được thực hiện với mong muốn của người có quyền kháng cáo là được giảm mức án và hình phạt. Tuy nhiên không có gì có thể đảm bảo kết quả xét xử của phiên tòa phúc thẩm có được giảm án hay không, vì việc giải quyết kết quả vụ án vẫn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố sau quá trình điều tra, tìm hiểu chứng cứ. 

Có một số vụ án, kháng cáo đã được giảm mức án, tuy nhiên đa số vụ án kháng cáo vẫn giữ y án. Vì vậy, việc kháng cáo có được giảm án hay không tuỳ thuộc vào sự thật của vụ án và chứng cứ xác đáng được cung cấp.

=> Xem thêm: Người nào có quyền kháng cáo?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo