SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

CÔNG TY CẦN LÀM GÌ KHI CỔ ĐÔNG TỰ Ý CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Công ty của tôi là công ty cổ phần thành lập được 02 năm cùng với 03 người bạn và chúng tôi đều là cổ đông sáng lập công ty. Một trong 03 cổ đông sáng lập công ty đã tự ý chuyển nhượng cổ phần cho một người khác mà không thông báo cho các cổ đông còn lại. Qua tìm hiểu tôi được biết hành động này là trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp này công ty tôi cần phải làm gì để lấy lại số cổ phần đã bị chuyển nhượng? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Loại cổ phần nào được chuyển nhượng tự do? Loại cổ phần nào bị hạn chế chuyển nhượng?

2. So sánh chuyển nhượng cổ phần và chuyển nhượng phần vốn góp

3. Dịch vụ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Luật Doanh nghiệp số: 59/2020/QH14 được quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020;

2. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan. 

NỘI DUNG TƯ VẤN

Hiện nay, hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần diễn ra rất phổ biến. Quy định cổ đông tự do chuyển nhượng cổ phần đã tạo điều kiện cho việc mua bán cổ phần trở nên dễ dàng, thuận lợi. Có nhiều lý do dẫn đến việc các cổ đông muốn chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho người khác. Tuy nhiên việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập cần phải thực hiện theo một trình tự, thủ tục nhất định và đi kèm với điều kiện cụ thể. Trong thực tế, không ít cổ đông mặc dù nắm rõ các quy định liên quan đến chuyển nhượng cổ phần nhưng vẫn cố ý làm sai tự ý chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Vậy công ty cần làm gì khi cổ đông tự ý chuyển nhượng cổ phần trái quy định pháp luật? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Việc xác định đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục một cách dễ dàng và nhanh chóng.

Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề “Công ty cần làm gì khi Cổ đông tự ý chuyển nhượng cổ phần trái quy định của pháp luật?’’

cong-ty-can-lam-gi-khi-co-dong-tu-y-chuyen-nhuong-co-phan-trai-quy-dinh-cua-phap-luat 

Ảnh 1. Công ty cần làm gì khi Cổ đông tự ý chuyển nhượng cổ phần trái quy định của pháp luật? _Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI VẤN ĐỀ CÔNG TY CẦN LÀM GÌ KHI CỔ ĐÔNG TỰ Ý CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT?

1. Thế nào là chuyển nhượng cổ phần?

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại phần góp vốn, vốn góp của mình cho một cổ đông khác nhưng không làm thay đổi cấu trúc vốn điều lệ.

Như vậy, việc chuyển nhượng cổ phần làm dịch chuyển quyền sở hữu từ cổ đông này sang cổ đông khác hoặc các tổ chức, cá nhân không phải cổ đông của công ty. Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện thông qua các hình thức giao dịch khác nhau như mua bán, thừa kế, tặng cho,…Khi cổ đông chuyển nhượng toàn bộ cổ phần sẽ xóa bỏ quyền sở hữu và tư cách cổ đông trong công ty cổ phần. Bên cạnh đó xác lập tư cách cổ đông của tổ chức, cá nhân khác. Chuyển nhượng cổ phần không làm thay đổi vốn điều lệ của công ty cổ phần trên thực tế.

=> Xem thêm: Rút vốn tại công ty cổ phần như thế nào? Cần đáp ứng điều kiện gì?

2. Quy định về việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác hoặc người ngoài công ty, tuy nhiên việc chuyển nhượng phải dựa trên các quy định sau:

(1) Cổ phần được chuyển nhượng là cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại;

(2) Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng;

(3) Cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Sau 03 năm đầu, các cổ đông sáng lập công ty được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cả người không phải là cổ đông công ty. Tuy nhiên, trong trường hợp Điều lệ Công ty có quy định hạn chế về việc chuyển nhượng cổ phần và được thể hiện cụ thể trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng, thì việc chuyển nhượng cổ phần buộc phải tuân thủ theo các điều kiện được ghi nhận trong cổ phiếu;

(4) Cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông sáng lập của công ty không được coi là cổ đông sáng lập;

(5) Cổ đông không phải cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác;

(6) Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký.

Như vậy, các cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác, riêng cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.    

=> Xem thêm: Thủ tục chào bán cổ phiếu lần đầu ra mắt công chúng của công ty cổ phần

3. Công ty cần làm gì khi Cổ đông tự ý chuyển nhượng cổ phần trái quy định pháp luật?

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, Cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần trong vòng 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. Nghĩa là, các cổ đông sáng lập họp và thông qua việc chuyển nhượng cổ phần thì mới được coi là hợp lệ.

Nếu cổ đông sáng lập tự ý chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài công ty mà không tổ chức Họp đại hội đồng cổ đông để Đại hội đồng cổ đông chấp thuận thì việc làm này làm thay đổi cơ cấu tổ chức công ty và là trái với quy định của pháp luật. Trường hợp này thuộc tranh chấp nội bộ công ty giữa một bên là công ty và một bên là cổ đông về việc thay đổi cơ cấu tổ chức công ty. 

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc tranh chấp trên có thể giải quyết qua phương thức: thương lượng, hòa giải. Trong trường hợp thương lượng, hòa giải không thành thì các bên có thể chọn Trọng tài để giải quyết các tranh chấp nội bộ doanh nghiệp. Khởi kiện ra Tòa án là lựa chọn cuối cùng khi tất cả các phương án trên điều không hiệu quả. Khi chọn giải quyết tranh chấp tại Tòa án, các bên phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về hình thức, về thẩm quyền của Tòa án, thủ tục, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

=> Xem thêm: Thủ tục xin chấp thuận mua bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn và bên mua, bên nhận chuyển nhượng dự kiến là cổ đông thường; mua bán, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn thành cổ đông thường của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

cong-ty-can-lam-gi-khi-co-dong-tu-y-chuyen-nhuong-co-phan-trai-quy-dinh-cua-phap-luat

Ảnh 2. Công ty cần làm gì khi Cổ đông tự ý chuyển nhượng cổ phần trái quy định của pháp luật?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: CÔNG TY CẦN LÀM GÌ KHI CỔ ĐÔNG TỰ Ý CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT?

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau!

Đối với những tranh chấp trong nội bộ doanh nghiệp trong việc cổ đông tự ý chuyển nhượng cổ phần trái quy định pháp luật, công ty và cổ đông có thể giải quyết bằng phương thức thương lượng hoặc hòa giải. Pháp luật vẫn ưu tiên khuyến khích các bên tự thương lượng, hòa giải với nhau. Đồng thời tự thương lượng, thỏa thuận với nhau giúp cho tranh chấp không bị phát triển mạnh thêm, không làm ảnh hưởng đến uy tín của các bên. Trong trường hợp thương lượng, hòa giải không thành, các bên có thể tiến hành giải quyết thông qua Trọng tài hoặc tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.

=> Xem thêm: Thủ tục xin chấp thuận mua bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn và bên mua, bên nhận chuyển nhượng dự kiến là cổ đông lớn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến việc trở thành cổ đông lớn của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI VIỆC CÔNG TY CẦN LÀM GÌ KHI CỔ ĐÔNG TỰ Ý CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT?

Câu hỏi 1: Công ty cổ phần chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông thì có cần làm thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp không?  

Trả lời:

Theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP, việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua. Do đó không cần thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thông tin cổ đông sáng lập trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần.

Câu hỏi 2: Có được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết không?

Trả lời:

Câu trả lời là không

Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2020, Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

Như vậy, cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ được chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực hoặc thừa kế. Ngoài các trường hợp trên thì cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng.

=> Xem thêm: Quy định của pháp luật về cổ đông sáng lập

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                            Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ
(Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo