NGÂN HÀNG VI PHẠM NGHĨA VỤ BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG THÌ GIẢI QUYẾT THẾ NÀO?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi có đăng ký mở tài khoản ngân hàng của mình. Tuy nhiên, gần đây tôi thấy thông tin về tài khoản ngân hàng của tôi bị lọt ra ngoài, không được bảo mật. Vì vậy, trường hợp ngân hàng vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng thì giải quyết như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Những điều cần biết khi giao dịch qua ngân hàng điện tử
2. Một số thông tin về thẻ ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt Nam
3. Thủ tục đăng ký làm ngân hàng thanh toán đối với ngân hàng thương mại
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Hình sự số: 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;
2. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017 được ban hành ngày ngày 20 tháng 11 năm 2017;
3. Nghị định số: 117/2018/NĐ-CP được ban hành ngày 11 tháng 9 năm 2018 quy định về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
4. Nghị định số: 88/2019/NĐ-CP được ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;
5. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Việc bảo mật thông tin khách hàng của ngân hàng là một trong những nghĩa vụ quan trọng. Việc bảo đảm thông tin có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với khách hàng cũng như góp phần xây dựng uy tín của ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế, cũng có rất nhiều ngân hàng làm lộ thông tin của khách hàng ra bên ngoài gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Vậy, ngân hàng vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng thì giải quyết thế nào? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK.
Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “Ngân hàng vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng thì giải quyết thế nào? ”
Ảnh 1. Ngân hàng vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng thì giải quyết thế nào?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN NGÂN HÀNG VI PHẠM NGHĨA VỤ BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
1. Thông tin khách hàng là gì? Bảo mật thông tin khách hàng là gì?
Căn cứ Nghị định số: 117/2018/NĐ-CP, thông tin khách hàng là thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin phát sinh trong quá trình khách hàng đề nghị hoặc được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng, sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động được phép, bao gồm thông tin định danh khách hàng và thông tin sau đây:
- Thông tin về tài khoản;
- Thông tin về tiền gửi;
- Thông tin về tài sản gửi;
- Thông tin về giao dịch;
- Thông tin về tổ chức;
- Cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các thông tin có liên quan khác.
Bảo mật thông tin khách hàng là một tập hợp những phương thức nhằm giữ an toàn những dữ liệu khách hàng khỏi bị truy cập hoặc bị thay đổi trái phép ngay cả khi nó đã được lưu trữ và được truyền từ máy này sang một thiết bị khác.
Như vậy, thông tin khách hàng được coi là những thông tin cá nhân liên quan đến việc phát sinh trong quá trình giao dịch và ngân hàng cần phải có trách nhiệm bảo mật thông tin cho khách hàng của mình.
2. Nguyên tắc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng
Căn cứ Nghị định số: 117/2018/NĐ-CP, ngân hàng cần phải tuân theo những nguyên tắc để giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng như sau:
(1) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được giữ bí mật và chỉ được cung cấp theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017, Nghị định số: 117/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan;
(2) Không được cung cấp thông tin xác thực khách hàng khi truy cập các dịch vụ ngân hàng bao gồm mã khóa bí mật, dữ liệu sinh trắc học, mật khẩu truy cập của khách hàng, thông tin xác thực khách hàng khác cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào, trừ trường hợp được sự chấp thuận của khách hàng đó bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách hàng đó;
(3) Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân chỉ được yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin khách hàng theo đúng mục đích, nội dung, phạm vi, thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc khi được sự chấp thuận của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng;
(4) Phải giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích khi yêu cầu cung cấp thông tin và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật;
(5) Phải lưu trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu đối với thông tin khách hàng, hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng, việc giao nhận thông tin khách hàng.
Như vậy, ngân hàng cần phải tuân thủ các nguyên tắc trên theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo bí mật thông tin của khách hàng.
3. Giải quyết việc ngân hàng vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng
Khi ngân hàng vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng thì ngân hàng sẽ bị xử lý như sau:
(1) Phải tiến hành việc bồi thường thiệt hại hại cho khách hàng bị lộ thông tin nếu việc lộ thông tin đó gây ra những thiệt hại cho khách hàng và khách hàng yêu cầu được bồi thường. Bên cạnh đó, việc ngân hàng làm lộ thông tin có thể là do nhân viên ngân hàng, do phần mềm hệ thống thông tin của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về việc bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra. Việc bồi thường sẽ dựa trên mức thiệt hại thực tế về tài sản, tính mạng, danh sự, nhân phẩm..; hành vi vi phạm pháp luật và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật với thiệt hại xảy ra.
(2) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Khi ngân hàng làm lộ bí mật thông tin khách hàng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một số tội danh như tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Ngoài ra, khi nhân viên ngân hàng, người có chức vụ quyền hạn làm lộ trái phép thông tin tài khoản ngân hàng sẽ bị truy cứu về tội cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc vô ý làm lộ bí mật công tác theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Như vậy, tùy thuộc vào hành vi cấu thành mà ngân hàng sẽ bị truy cứu trách nhiệm với những tội danh cụ thể theo quy định của pháp luật.
(3) Bị xử phạt vi phạm hành chính
Khi làm lộ bí mật thông tin khách hàng, ngân hàng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo Nghị định số: 88/2019/NĐ-CP. Vì vậy, tùy thuộc vào mức độ mà mức xử phạt vi phạm hành vi hành chính sẽ nằm trong khoảng mức xử phạt trên.
Như vậy, ngân hàng cần phải tiến hành việc bảo mật tuyệt đối thông tin của khách hàng trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc được cung cấp trong những trường hợp pháp luật cho phép nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên và tránh bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xử phạt.
=> Xem thêm: Thủ tục thành lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Ảnh 2. Ngân hàng vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng thì giải quyết thế nào?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: NGÂN HÀNG VI PHẠM NGHĨA VỤ BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG THÌ GIẢI QUYẾT THẾ NÀO?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau!
Khi ngân hàng vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng thì sẽ bị xử lý tùy vào mức độ, mục đích hay hành vi cấu thành tội phạm, cụ thể như sau:
1. Phải tiến hành việc bồi thường thiệt hại;
2. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
3. Bị xử phạt vi phạm hành chính.
=> Xem thêm: Thủ tục xin cấp mã ngân hàng
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN NGÂN HÀNG VI PHẠM NGHĨA VỤ BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
Câu hỏi 1: Quy định của nội bộ cần bao gồm những nội dung nào về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp thông tin khách hàng?
Trả lời:
Căn cứ Nghị định số: 117/2018/NĐ-CP, Quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin khách hàng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
(1) Quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khách hàng; quy trình, thủ tục lưu trữ, bảo vệ bí mật thông tin khách hàng;
(2) Việc giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp thông tin khách hàng;
(3) Phân cấp thẩm quyền, quyền hạn, nghĩa vụ của các đơn vị, cá nhân trong việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin khách hàng.
Như vậy, bên cạnh những quy định chung về việc bảo mật thông tin, thì ngân hàng cũng cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về các điều khoản trong nội bộ như trên về việc giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp thông tin khách hàng.
Câu hỏi 2: Ngân hàng được cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức, cá nhân khác trong trường hợp nào?
Trả lời:
Căn cứ Nghị định số: 117/2018/NĐ-CP, các trường hợp sau đây được phép cung cấp thông tin khách hàng:
(1) Khi tổ chức khác, cá nhân là người có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin khách hàng được quy định cụ thể tại bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội;
(2) Có chấp thuận của khách hàng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách hàng.
Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp trên thì ngân hàng mới được tiến hành việc cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 3: Trách nhiệm của ngân hàng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Nghị định số: 117/2018/NĐ-CP, trách nhiệm của ngân hàng được quy định như sau:
(1) Cung cấp thông tin khách hàng trung thực, đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng và phạm vi thông tin được yêu cầu cung cấp;
(2) Đảm bảo an toàn, bí mật thông tin khách hàng trong quá trình cung cấp, quản lý, sử dụng, lưu trữ thông tin khách hàng;
(3) Giải quyết khiếu nại của khách hàng trong việc cung cấp thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật;
(4) Tổ chức giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp thông tin khách hàng;
(5) Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định của Nghị định này, pháp luật có liên quan.
Như vậy, ngân hàng cần phải tuân thủ các trách nhiệm trên theo quy định của pháp luật.
=> Xem thêm: Thủ tục xin hủy mã ngân hàng
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn