SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

NHỮNG TÌNH TIẾT, SỰ KIỆN NÀO TRONG TỐ TỤNG MÀ KHÔNG PHẢI CHỨNG MINH?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Hiện nay tôi đang chuẩn bị tham gia vào một vụ kiện dân sự và tôi cần phải thu thập tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình. Vậy cho tôi hỏi, những tình tiết, sự kiện nào trong tố tụng mà không phải chứng minh? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn! 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ của đương sự

2. Chứng cứ có thể thu thập, xác định từ những nguồn nào?

3. Người nào không được tham gia bào chữa trong tố tụng?

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;

2. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Đương sự khi có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Có thể thấy chứng minh là hoạt động có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ việc dân sự, chứng minh là quyền và nghĩa vụ của đương sự. Tuy nhiên, không phải tình tiết, sự kiện nào liên quan đến vụ việc dân sự cũng phải chứng minh. Vậy những tình tiết, sự kiện như thế nào thì không phải chứng minh. Tất cả những vấn đề quan trọng mà Quý vị đang khúc mắc liên quan tới việc những tình tiết sự kiện nào trong tố tụng mà không phải chứng minh sẽ được Công ty Luật TNHH TLK tư vấn qua bài viết dưới đây.

nhung-tinh-tiet-su-kien-nao-trong-to-tung-ma-khong-phai-chung-minh

Ảnh 1. Những tình tiết, sự kiện nào trong tố tụng mà không phải chứng minh?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG TÌNH TIẾT, SỰ KIỆN TRONG TỐ TỤNG KHÔNG PHẢI CHỨNG MINH

1. Chứng minh trong tố tụng dân sự là gì?

Chứng minh trong tố tụng dân sự là quá trình hoạt động của các chủ thể tố tụng trong việc làm rõ các vấn đề liên quan đến vụ việc dân sự, trên cơ sở đó Tòa án ra phán quyết về việc giải quyết vụ việc dân sự. Theo nghĩa hẹp có thể hiểu chứng minh trong tố tụng dân sự là hoạt động của chủ thể tố tụng trong việc cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ nhằm xác định sự thật khách quan của vụ việc dân sự.

Chứng minh trước hết có ý nghĩa xác định, làm rõ được các sự kiện, tình tiết của vụ việc dân sự, bảo đảm việc giải quyết đúng đắn các vụ việc dân sự. Thông qua hoạt động chứng minh, Tòa án nắm rõ được các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự được giải quyết. Chứng minh còn là phương thức giúp đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm.

=> Xem thêm: Trường hợp nào thì nguyên đơn dân sự có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động?

2. Nghĩa vụ chứng minh của đương sự

Trong tố tụng dân sự đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Việc chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp chính là điều kiện quan trọng để Tòa án xem xét và thụ lý vụ án. Bên cạnh đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

Trong trường hợp đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.

Tòa án chỉ tiến hành thu thập chứng cứ trong những trường hợp đương sự không tự thực hiện được và có yêu cầu hoặc trong những trường hợp rất hạn chế mà Bộ luật tố tụng dân sự có quy định.

Lưu ý: Trong một số trường hợp nhằm tôn trọng, bảo vệ quyền con người thì đương sự không cần phải thực hiện nghĩa vụ chứng minh. Chẳng hạn như trường hợp người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

=> Xem thêm: Những yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

3. Những tình tiết, sự kiện nào trong tố tụng mà không phải chứng minh?

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì những tình tiết sau đây không phải chứng minh:

3.1. Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận

Mục đích của chứng minh là làm rõ các tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự, do đó những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà ai cũng biết thì không cần phải chứng minh. Đó là những tình tiết, sự kiện phổ biến, xảy ra một cách khách quan trong thực tế ví dụ như hoả hoạn, bão lũ, động đất, dịch bệnh,.... Tuy nhiên, để giải quyết vụ việc  dân sự thì Toà án cần nắm rõ các tình tiết, sự kiện liên quan, nếu Toà án chưa nắm rõ các tình tiết, sự kiện này thì vẫn cần chứng minh. Do đó những tình tiết, sự kiện mà mọi người đều biết không phải chứng minh khi được Tòa án thừa nhận. Quyền thừa nhận một sự kiện nào đó là sự kiện mọi người đều biết không cần chứng minh phải thuộc về Tòa án, vì Tòa án là cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết vụ việc dân sự.

=> Xem thêm: Trường hợp loại trừ trách nhiệm do phòng vệ chính đáng

3.2. Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật

Những tình tiết, sự kiện này không phải chứng minh bởi chúng đã được chứng minh trước đó, nên việc chứng minh lại là điều không cần thiết. Điều này có ý nghĩa đảm bảo cho công tác xét xử của Tòa án được nhanh chóng, chính xác, đồng thời khắc phục tình trạng có thể xảy ra mâu thuẫn giữa những quyết định của Toà án và các cơ quan có thẩm quyền về cùng một vấn đề. Mặc dù không phải chứng minh nhưng khi sử dụng những sự kiện này đương sự phải nêu rõ nguồn gốc, xuất xứ của những sự kiện đó.

3.3. Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp

Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. Tương tự như những tình tiết, sự kiện trong bản án, quyết định của Tòa án. Những tình tiết, sự kiện được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp thì không cần phải chứng minh vì những tình tiết, sự kiện đó đã được những người có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ xem xét, đánh giá, có thẩm quyền thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc.

3.4. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh

Trong trường hợp này hướng về bản chất của tranh chấp giữa các đương sự là có sự mâu thuẫn về quyền và lợi ích của các đương sự nên khi cả hai cùng chấp thuận một tình tiết sự, sự kiện nào đó thì đương nhiên tình tiết, sự kiện đó không phải chứng minh.

=> Xem thêm: Quyền kháng cáo, kháng nghị trong dân sự

3.5. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện

Trong trường hợp đương sự không thể không thể trực tiếp tham gia tố tụng, đương sự có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Người đại diện theo ủy quyền thực hiện hành vi nhân danh người đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong phạm vi đại diện trong hợp đồng uỷ quyền. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện phù hợp với quy định về đại diện được ghi nhận từ pháp luật nội dung đến pháp luật tố tụng dân sự.

Tổng kết: Từ các phân tích ở trên có thể thấy, không phải tình tiết, sự kiện nào liên quan đến vụ việc dân sự cũng phải cũng chứng minh. Mục đích của chứng minh là làm rõ các tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự. Do đó những tình tiết, sự kiện đã rõ ràng, mọi người đều biết, đã được chứng minh trước đó, được Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền công nhận, hoặc các đương sự đều công nhận thì không cần phải chứng minh. Điều này là phù hợp bởi việc chứng minh lại là không cần thiết, đôi khi việc chứng minh lại có thể dẫn đến có những kết luận khác nhau từ đó làm cho vấn đề trở nên phức tạp, việc giải quyết vụ việc dân sự khó khăn hơn.

nhung-tinh-tiet-su-kien-nao-trong-to-tung-ma-khong-phai-chung-minh

Ảnh 2. Những tình tiết, sự kiện nào trong tố tụng mà không phải chứng  minh?_Hotline: 0972118764

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG TÌNH TIẾT, SỰ KIỆN NÀO TRONG TỐ TỤNG MÀ KHÔNG PHẢI CHỨNG MINH

Câu hỏi 1: Trường hợp nào đương sự không phải chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp ?

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trong các trường hợp sau đây khi đương sự không phải chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ, hợp pháp:

- Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

- Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án;

Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;

- Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.

=> Xem thêm: Chứng minh- Nghĩa vụ chứng minh và trách nhiệm cung cấp tài liệu để chứng minh

Câu hỏi 2: Chứng cứ được thu thập từ các nguồn nào?

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;

- Vật chứng;

- Lời khai của đương sự;

- Lời khai của người làm chứng;

- Kết luận giám định;

- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;

- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;

- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;

- Văn bản công chứng, chứng thực;

- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Câu hỏi 3: Lời khai của đương sự được coi là chứng cứ khi nào?

Trả lời:

Lời khai của đương sự được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh hoặc khai bằng lời tại phiên tòa. Đối với tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng dân sự – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                               Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                         Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo