NHỮNG YÊU CẦU NÀO VỀ LAO ĐỘNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Những yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền của tòa án? Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Người làm chứng trong vụ án dân sự
2. Đương sự trong vụ án dân sự
3. Quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về người đại diện
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Dân sự: số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Bộ luật Tố tụng Dân sự: số 92/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;
3. Bộ luật Lao động: số 45/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019;
4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Những yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án? Giải quyết yêu cầu về lao động và giải quyết tranh chấp về lao động có khác nhau không? Đây là những câu hỏi được đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK trong lĩnh vực lao động. Việc xác định đúng thẩm quyền không chỉ có ý nghĩa quan trọng với việc xét xử mà trong lĩnh vực lao động, nó còn mang ý nghĩa trong việc nhìn nhận và áp dụng đúng quy định của pháp luật để giải quyết các yêu cầu hay tranh chấp về lao động. Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý vị về “Những yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?”
Ảnh 1. Những yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI NHỮNG YÊU CẦU VỀ LAO ĐỘNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN
1. Yêu cầu về lao động và tranh chấp về lao động
Việc các cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu tòa án giải quyết yêu cầu về lao động là các trường hợp các cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp nhưng có yêu cầu tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền, nghĩa vụ liên quan đến quan hệ lao động của mình hoặc của cá nhân, tổ chức khác; hoặc, một số vấn đề trong lĩnh vực lao động được pháp luật quy định.
Điều này khác biệt với giải quyết tranh chấp về lao động. Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Căn cứ vào Bộ Luật Lao động 2019, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể giải quyết tranh chấp lao động tại: Hòa giải viên lao động; Hội đồng trọng tài lao động; hoặc, Tòa án nhân dân. Tuy nhiên đối với tranh chấp lao động tập thể và lợi ích không được giải quyết tại Tòa án nhân dân.
2. Những yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án?
Khác với việc giải quyết các tranh chấp về lao động, thẩm quyền giải quyết của tòa án đối với những yêu cầu về lao động được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được xây dựng dựa trên cơ sở xác định những loại việc phát dinh từ quan hệ pháp luật về lao động và đặc biệt là tính không tranh chấp của vụ việc. Điều luật này đưa ra 5 nhóm yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Cụ thể, điều luật theo hướng liệt kê những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án và chốt lại điều khoản cuối cùng mang tính mở là các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể, những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án gồm:
2.1. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Về hợp đồng lao động, theo quy định hiện nay, trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động có thể vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ. Theo Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng; hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
- Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
- Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực;
- Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
Về thỏa ước lao động tập thể, thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.
Với tính chất đặc thù với một bên là tập thể người lao động, thỏa ước lao động tập thể có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của một nhóm người lao động, do đó để bảo đảm công bằng trong việc xác lập quyền và lợi ích này, pháp luật đưa ra nguyên tắc chung để quản lý nội dung của thỏa ước lao động tập thể. Theo đó, nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
2.2. Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Đình công là một trong các quyền của người lao động được ghi nhận tại Bộ luật Lao động năm 2019. Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo. Pháp luật quy định rất rõ ràng về các trường hợp được phép đình công cũng như trình tự thủ tục đình công, cũng như là các trường hợp đình công bất hợp pháp. Tuy nhiên, theo báo cáo của Bộ Lao động ghi nhận; là đến nay chưa có cuộc đình công nào theo đúng trình tự quy định của pháp luật
Về thủ tục xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 dành một chương để quy định về thủ tục này. Theo đó, trong quá trình đình công hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục đình công trong trường hợp:
- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Dựa trên quy định của Bộ luật Lao động về đình công, Tòa án ra quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công phải nêu rõ lý do và căn cứ để kết luận tính hợp pháp của cuộc đình công. Sau khi quyết định của Tòa án về tính hợp pháp của cuộc đình công được công bố, nếu cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc. Tập thể lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thi hành quyết định của Tòa án nhưng có quyền kháng cáo và Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định đó.
=> Xem thêm: Người làm chứng trong vụ án dân sự
2.3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Đây là một trong những yêu cầu dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Ngoài yêu cầu trên về lao động, những yêu cầu về hôn nhân và gia đình; yêu cầu về kinh doanh, thương mại cũng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo đó, chi tiết về các yêu cầu này được quy định và hướng dẫn tại chương thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài; thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài. Cụ thể:
Với yêu cầu công nhận và cho thi hành, trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền quy định để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự đó.
Với yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
2.4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu. Theo đó, phán quyết của Trọng tài nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
(i) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
(ii) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp (i) đã nêu trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại. Nguyên tắc có đi có lại này được ghi nhận trong hệ thống Tư pháp quốc tế Việt Nam, về bản chất là những trường hợp cụ thể mà trên thực tế cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia quyết định việc tương trợ tư pháp lẫn nhau khi giữa hai quốc gia chưa có điều ước quốc tế ràng buộc nghĩa vụ này.
2.5. Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Cuối cùng, các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật có quy định đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Tòa án có thẩm quyền theo cấp xét xử giải quyết các yêu cầu về lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
3. Thẩm quyền Tòa án trong việc giải quyết yêu cầu về lao động
Hệ thống Tòa án không thể hoạt động hiệu quả nếu không xác định rõ thẩm quyền theo loại việc, theo lãnh thổ và thẩm quyền của các cấp Tòa án. Hiện nay theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự, có thể phân chia thẩm quyền của tòa án trong giải quyết việc dân sự nói chung và yêu cầu về lao động nói riêng thành 03 nhóm chính, bao gồm:
Một là, thẩm quyền của Tòa án theo loại việc: dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, thương mại. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo loại việc là tổng hợp các loại vụ việc về dân sự mà Tòa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Thẩm quyền về loại việc của Tòa án sẽ phân định với những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác;
Hai là, thẩm quyền của Tòa án theo các cấp: Việc xác định đúng thẩm quyền của Tòa án theo cấp chính là việc xác định xem đối với một vụ án dân sự cụ thể Tòa án nhân dân cấp huyện hay Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết. Đối với các yêu cầu về lao động thì yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu và các yêu cầu khác về lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện (loại trừ những trường hợp đặc biệt như có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh). Những yêu cầu khác không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
Ba là, thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ và sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu. Cách thức phân chia thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ tạo sự thuận lợi cho việc tham gia tố tụng của đương sự. Không những thế, về nguyên tắc, việc phân định này phải được tiến hành dựa trên cơ sở bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án được nhanh chóng, đúng đắn, bảo đảm việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự nhưng vẫn đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất để giải quyết vụ án của đương sự.
Ảnh 2. Những yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?_Hotline: 0972118764
III. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau!
Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án bao gồm các nhóm yêu cầu được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
1. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu;
2. Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài;
5. Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
=> Xem thêm: Người giám định không được tham gia tố tụng trong trường hợp nào?
IV. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
Ảnh 3. Những yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?_Hotline: 0972118764
V. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI NHỮNG YÊU CẦU VỀ LAO ĐỘNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN
Câu hỏi 1: Tòa án nào có thẩm quyền xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công?
Trả lời:
Thứ nhất, theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ: Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
Thứ hai, xét thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện thì Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết yêu cầu lao đông về xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Như vậy theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Vậy, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Câu hỏi 2: Hợp đồng lao động vô hiệu được xử lý như thế nào?
Trả lời:
Tùy vào hợp đồng vô hiệu toàn phần hay vô hiệu từng phần mà việc xử lý hợp đồng sau khi bị tuyên bố vô hiệu sẽ khác nhau. Theo pháp luật Lao động hiện hành, khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau:
- Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng; trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật;
- Hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động.
Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp do ký sai thẩm quyền thì hai bên ký lại.
=> Xem thêm: Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố Tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn