SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, theo tôi được biết thì trách nhiệm hình sự được quy định cho những cá nhân, pháp nhân thương mại phạm tội. Tuy nhiên tôi lại thấy có những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, được coi là tội phạm theo quy định nhưng lại được loại trừ trách nhiệm hình sự. Vậy quý công ty cho tôi hỏi: Những trường hợp nào được loại trừ trách nhiệm hình sự? Mong được Quý công ty tư vấn và giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự do phòng vệ chính đáng?

2. Ai là người được bảo vệ trong vụ án hình sự?

3. Quy định về tình thế cấp thiết trong Bộ luật Hình sự năm 2015

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

2. Luật số 12/2017/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 06 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13;

3. Bộ luật Tố hình sự số:101/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Trách nhiệm hình sự được coi là trách nhiệm pháp lý có tính chất nặng nề nhất đối với người phạm tội. Tuy nhiên, có những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, do chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện nhưng được loại trừ trách nhiệm hình sự. Việc loại trừ trách nhiệm hình sự trong những trường hợp được pháp luật quy định thể hiện sự công bằng, khách quan đối với những hành vi gây thiệt hại nhưng không phải xử lý hình sự. Để giúp khách hàng giải quyết những vướng mắc liên quan đến loại trừ trách nhiệm hình sự, chúng tôi - Công ty Luật TLK xin đưa ra những giải thích và lựa chọn phương án xử lý liên quan tới vấn đề: “Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam”. 

nhung-truong-hop-loai-tru-trach-nhiem-hinh-su-theo-quy-dinh-cua-bo-luat-hinh-su-viet-nam

Ảnh 1. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 

1. Trách nhiệm hình sự là gì?

Theo Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến các quan hệ xã hội, quyền, lợi ích được pháp luật bảo vệ mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

Chỉ người hoặc pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm mà cá nhân, pháp nhân phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về hành vi phạm tội của mình. Trách nhiệm hình sự của cá nhân, pháp nhân được thực hiện bằng các hình phạt và các biện pháp cưỡng chế hình sự theo quy định của pháp luật.  .

Như vậy, có thể hiểu trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý bất lợi mà cá nhân, pháp nhân thương mại phải gánh chịu chế tài hình sự về hành vi phạm tội của mình theo quy định của pháp luật hình sự.

2. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự

Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự bao gồm: 

(1) Sự kiện bất ngờ

Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. 

Bản chất của sự kiện bất ngờ là xảy ra khách quan dẫn tới hành vi của họ cũng mang tính khách quan. Người gây thiệt hại không thể dự đoán trước để lựa chọn cách xử sự khác. Vì vậy, không có yếu tố lỗi trong cấu thành tội phạm dẫn tới không xử lý hình sự. 

(2) Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. 

Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bắt buộc phải trưng cầu giám định để xác định chính xác việc người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có mắc bệnh tâm thần hay không. Nếu kết quả giám định cho thấy người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh tâm thần thì Viện Kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết quả này đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh mà không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi mình đã thực hiện

(3) Phòng vệ chính đáng

Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm, tuy nhiên người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Theo đó, vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại. 

(4) Tình thế cấp thiết

Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.

Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm, tuy nhiên nếu thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.

(5) Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội

Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì được loại trừ trách nhiệm hình sự. 

Hành vi gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội không phải là tội phạm. Tuy nhiên, nếu gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.

(6) Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ

Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.

Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

(7) Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, người thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi thi hành mệnh lệnh với các tội sau: 

- Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược: 

- Tội chống loài người: 

- Tội phạm chiến tranh: 

Khi phạm tội do thi hành mệnh lệnh của cấp trên đối với ba loại tội phạm nêu trên, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Như vậy, có thể thấy có 07 trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự. Với mỗi trường hợp có quy định riêng về mức độ của hành vi không được coi là tội phạm. Nếu vượt quá mức độ mà pháp luật hình sự đã quy định hành vi đó có thể không được loại trừ trách nhiệm hình sự. 

=> Xem thêm: Trong vụ án hình sự việc chấm dứt bảo vệ sẽ diễn ra khi nào? 

3. Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự với loại trừ trách nhiệm hình sự

Hiện nay pháp luật hình sự có quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự và loại trừ trách nhiệm hình sự. Nhìn chung, việc miễn hay loại trừ trách nhiệm hình sự đều xuất phát từ hành vi gây hậu quả nguy hại của cá nhân, pháp nhân thương mại tới các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự quy định. Hậu quả áp dụng những quy định này đều là việc người hoặc pháp nhân thương mại sẽ không bị truy cứu, không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, cần hiểu rõ hai khái niệm này là hoàn toàn khác nhau và có những đối tượng áp dụng riêng. Miễn trách nhiệm hình sự là trường hợp một người có hành vi phạm tội và có đủ yếu tố cấu thành tội phạm nhưng họ được Viện kiểm sát hoặc Tòa án miễn việc chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này, lẽ ra người phạm tội phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng vì các căn cứ khách quan, các điều kiện pháp lý quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự nên người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự. 

Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

- Khi có quyết định đại xá.

Ngoài ra, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

- Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Còn loại trừ trách nhiệm hình sự là người có hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng không bị coi là tội phạm. Như đã phân tích ở trên, những hành vi loại trừ trách nhiệm xảy ra trong tình thế khách quan, khẩn cấp không có lỗi của người gây ra hành vi đó. Bởi lẽ những hành vi này có thiệt hại nhỏ hơn so với mục đích, lợi ích của đối tượng được bảo vệ bởi hành vi gây thiệt hại. Vì vậy, những hành vi thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Tóm lại, loại trừ và miễn trách nhiệm hình sự là một trong những chế định quan trọng thể hiện chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với người phạm tội và hành vi do họ thực hiện. Chế định này cũng giúp bảo vệ người gây ra hành vi thiệt hại một cách khách quan, đồng thời, khuyến khích người phạm tội lập công chuộc tội, hòa nhập với cộng đồng. 

=> Xem thêm: Thủ tục bảo vệ bị can trong giai đoạn bắt, khám, xét trong vụ án hình sự

nhung-truong-hop-loai-tru-trach-nhiem-hinh-su-theo-quy-dinh-cua-bo-luat-hinh-su-viet-nam

Ảnh 2. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, có 07 trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự, bao gồm:

- Sự kiện bất ngờ;

- Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự;

- Phòng vệ chính đáng; 

- Tình thế cấp thiết;

- Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội;

- Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ;

- Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên;

Tùy theo mức độ và tính chất của hành vi gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp trên mà người gây ra hành vi gây thiệt hại sẽ được loại trừ trách nhiệm hình sự. 

=> Xem thêm: Tư vấn về việc bảo vệ người làm chứng trong tố tụng hình sự 

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 

Câu hỏi 1: Bộ luật Hình sự hiện nay quy định tội phạm gồm mấy loại?

Trả lời:

Theo Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Câu hỏi 2: Hiện nay có những hình phạt nào được áp dụng với người phạm tội?

Trả lời:

Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, các hình phạt đối với người phạm tội bao gồm hình phạt chính, hình phạt bổ sung. 

Về hình phạt chính bao gồm:

- Cảnh cáo;

- Phạt tiền;

- Cải tạo không giam giữ;

- Trục xuất;

- Tù có thời hạn;

- Tù chung thân;

- Tử hình.

Về hình phạt bổ sung bao gồm:

- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

- Cấm cư trú;

- Quản chế;

- Tước một số quyền công dân;

- Tịch thu tài sản;

- Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;

- Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

=> Xem thêm: Có những biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt nào trong tố tụng hình sự?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                            Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo