PHẠM TỘI XONG BỎ TRỐN CÓ ĐƯỢC KHÔNG?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tuần trước, con trai của tôi đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khi lái xe đâm vào một cháu bé. Do quá sợ hãi, nên con trai tôi đã bỏ trốn đến giờ không biết ở đâu. Vậy, với tình huống trên việc phạm tội xong bỏ trốn có được không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Những bản án, quyết định nào của Toà án được thi hành?
2. Quyền lợi của người đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm
3. Thành viên hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật hình sự số: 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số: 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 06 năm 2017;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Hiện nay, trên thực tế có rất nhiều vụ việc người phạm tội xong vì những lý do như sợ hãi, không dám đối mặt với hiện thực về hành vi phạm tội … mà tiến hành việc bỏ trốn. Việc bỏ trốn sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng mà không phải ai cũng biết. Bên cạnh đó, nhiều người còn không biết phạm tội xong có được bỏ trốn khỏi hiện trường phạm tội không? Việc bỏ trốn đó có truy cứu trách nhiệm hình sự không? Vậy, phạm tội xong bỏ trốn có được không? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK.
Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “Phạm tội xong bỏ trốn có được không? ”
Ảnh 1. Phạm tội xong bỏ trốn có được không?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN PHẠM TỘI XONG BỎ TRỐN
1. Thế nào là tội phạm? Phạm tội xong bỏ trốn được hiểu như thế nào?
Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Phạm tội xong bỏ trốn là việc người sau khi thực hành vi phạm tội vì một lý do nào đấy đã tiến hành việc bỏ trốn khỏi hiện trường, khỏi nơi cư trú, không tiến hành việc ra đầu thú nhằm trốn tránh trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình gây ra.
Như vậy, khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bằng một cách vô ý hoặc cố ý mà xâm hại đến người khác và tiến hành việc bỏ trốn và không ra đầu thú, nhằm trốn tránh trách nhiệm hình sự sẽ bị truy nã. Bên cạnh đó, việc phạm tội rồi bỏ trốn sẽ không được áp dụng các hình phạt giảm nhẹ tội theo quy định của pháp luật.
=> Xem thêm: Thủ tục tái thẩm vụ án hình sự
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được coi là thời hạn do Bộ luật Hình sự 2015 quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
(1) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
(2) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
(3) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
(4) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn trên mà người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Như vậy, nếu trong thời hạn quy định trên mà người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ. Cho nên, người phạm tội xong bỏ trốn bị truy nã bao lâu thì cũng sẽ không thoát tội và vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự khi bị bắt giữ hoặc đầu thú.
3. Phạm tội xong bỏ trốn có được không?
Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, khi người thực hiện hành vi phạm tội xong bỏ trốn khỏi hiện trường, bỏ trốn khỏi nơi cư trú với mục đích trốn tránh trách nhiệm hình sự do hành vi của mình gây ra là hành vi vi phạm pháp luật. Việc bỏ trốn sau khi phạm tội không giúp cho việc phạm tội của mình được giảm nhẹ án phạt mà còn có thể bị tăng nặng trách nhiệm hình sự. Khi người phạm tội xong bỏ trốn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành việc truy nã cho đến khi nào người đó ra đầu thú về hành vi của mình. Vì vậy, cho dù người bị truy nã dù có trốn truy nã bao lâu thì cũng sẽ không thoát tội và vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự khi bị bắt giữ hoặc đầu thú theo quy định của pháp luật.
Như vậy, sau khi phạm tội xong, người phạm tội không nên bỏ trốn mà hãy đối mặt với hành vi của mình, tiến hành việc đầu thú, chịu trách nhiệm và thực hiện các nghĩa vụ về bồi thường thiệt hại….để nhận được sự khoan hồng từ Nhà nước.
=> Xem thêm: Mất năng lực hành vi dân sự có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật không?
Ảnh 2. Phạm tội xong bỏ trốn có được không?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: PHẠM TỘI XONG BỎ TRỐN CÓ ĐƯỢC KHÔNG?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau!
Căn cứ vào Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), khi người khác thực hiện hành vi phạm tội xong bỏ trốn là không được. Việc phạm tội xong bỏ trốn thì người đó sẽ bị cơ quan nhà nước tiến hành việc truy nã và dù có trốn truy nã bao lâu thì người phạm tội cũng sẽ không thoát tội. Khi đó vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự khi bị bắt giữ hoặc đầu thú cùng với đó không được áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
=> Xem thêm: Quy định pháp luật về việc bắt khẩn cấp
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN PHẠM TỘI XONG BỎ TRỐN
Câu hỏi 1: Có trường hợp nào người phạm tội nhưng không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trả lời:
Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội nhưng không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau:
(1) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015;
(2) Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định của Bộ luật Hình sự 2015;
(3) Tội tham ô tài sản và tội nhận hối lộ thuộc một số trường hợp theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.
Như vậy, đối với những người phạm những tội trên sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, khi người phạm tội ở bất kỳ thời điểm nào thì vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 2: Để người đang chấp hành án phạt tù bỏ trốn thì người trực tiếp quản lý có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Trả lời:
Câu trả lời là Có.
Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, Người nào được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải người đang chấp hành án phạt tù mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về quản lý, canh gác, áp giải để người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng trốn thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
(1) Làm vụ án bị tạm đình chỉ;
(2) Người bỏ trốn trả thù người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
(3) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
Như vậy, khi được phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý, canh gác, áp giải người đang chấp hành án phạt tù thì cần phải có trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc nhằm tránh để người phạm tội bỏ trốn. Nếu vi phạm thì người trực tiếp quản lý sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
=> Xem thêm: Trong những trường hợp nào thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phép tạm giữ người?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn