MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÓ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC PHÁP LUẬT KHÔNG?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Anh trai của tôi (tên H) bị mắc bệnh tâm thần và không thể làm chủ được hành vi. Mặc dù năm nay đã 32 tuổi nhưng trí não anh ấy chỉ như đứa trẻ 8 tuổi. Một hôm, anh trai tôi được ngồi ở trước cửa nhà thì một người hàng xóm tên B (đã có mâu thuẫn với gia đình tôi từ lâu) đi ngang qua và trêu chọc anh trai tôi. Hắn dùng gậy chọc vào người anh, dùng đá ném anh và nói với anh ấy bằng những lời lẽ xúc phạm. Anh trai tôi do không chịu được nữa nên đã dùng gậy đánh hắn khiến hắn bị chảy máu đầu và phải vào việc chữa trị. Giờ B đang có ý định kiện anh trai tôi. Tôi muốn hỏi Luật sư rằng liệu việc làm nói trên của anh trai tôi có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Biểu hiện “Rối loạn đau buồn kéo dài” có phải triệu chứng của bệnh tâm thần?
2. Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
3. Thành phần hồ sơ để yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự gồm những tài liệu nào?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 05 năm 2012;
2. Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014;
3. Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
4. Bộ Luật Tố tụng Hình sự số 101/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;
5. Bộ Luật Tố tụng Dân sự số 92/105/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;
6. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan (nếu có).
NỘI DUNG TƯ VẤN
Trong xã hội hiện nay, tỷ lệ người mắc bệnh tâm thần, người hạn chế năng lực hành vi dân sự và người mất năng lực hành vi dân sự ngày càng gia tăng. Thống kê của Viện Sức khỏe tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai cho thấy tại Việt Nam, hiện có khoảng 30% dân số có rối loạn tâm thần. Chính vì vậy, đi sâu vào tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến người tâm thần, người mất năng lực hành vi dân sự là một trong những yêu cầu vô cùng cần thiết hiện nay. Có một câu hỏi được đặt ra rằng: Liệu những người mất năng lực hành vi dân sự có phải chịu trách nhiệm trước những việc mình gây ra hay không? Câu hỏi này của Quý Khách hàng sẽ được Chúng tôi giải đáp thông qua bài viết sau đây.
Ảnh 1: Người mất năng lực hành vi dân sự có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật không?_Hotline: +(84) 97 211 8764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ VIỆC NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC PHÁP LUẬT HAY KHÔNG.
1. Một số khái niệm liên quan đến người mất năng lực hành vi dân sự phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
1.1. Năng lực hành vi dân sự là gì?
Trước tiên, chúng ta cần hiểu định nghĩa thế nào là “Năng lực hành vi dân sự”. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”. Năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự là hai khái niệm dễ gây nhầm lẫn với nhau. Trong đó, nếu như năng lực pháp luật dân sự là khả năng có quyền, thì năng lực hành vi dân sự là khả năng cá nhân bằng hành vi của mình thực hiện quyền đó.
Hiện nay, pháp luật dân sự phân chia mức độ năng lực hành vi dân sự ra là 6 loại: (1) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; (2) Người có năng lực hành vi dân sự một phần (không đầy đủ); (3) Người hạn chế năng lực hành vi dân sự, (4) Người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và (5) Người mất năng lực hành vi dân sự; (6) Người mất năng lực hành vi dân sự.
1.2. Người mất năng lực hành vi dân sự là gì?
Người mất năng lực hành vi dân sự là người không có khả năng thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Các giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Như vậy, một cá nhân bị coi là bị mất năng lực hành vi dân sự thì phải đảm bảo 2 điều kiện: (1) Phải dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần của cơ quan giám định khẳng định là một người bị mất năng lực hành vi dân sự; (2) Phải có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan đến Tòa án để tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
1.3. Trách nhiệm pháp lý/trách nhiệm pháp luật là gì?
Hiện nay, chưa có một văn bản pháp luật định nghĩa thế nào là trách nhiệm pháp lý. Theo từ điển Khoa học pháp lý có thể hiểu, trách nhiệm pháp lý/trách nhiệm pháp luật là hậu quả bất lợi (sự trừng phạt) đối với chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện ở mối quan hệ đặc biệt giữa nhà nước với chủ thể vi phạm pháp luật, được các quy phạm pháp luật xác lập và điều chỉnh, trong đó chủ thể vi phạm luật phải chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật.
Chủ thể chịu trách nhiệm pháp luật là những người có hành vi vi phạm pháp luật (Đây là hành vi pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ).
Trách nhiệm pháp lý có nhiều loại, thông thường chúng được chia thành: Trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hành chính.
2. Trả lời câu hỏi: Người mất năng lực hành vi dân sự có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật hay không?
2.1. Đối với trách nhiệm dân sự
Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường khi người mất năng lực hành vi dân sự gây ra thiệt hại. Cụ thể, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Như vậy, khi người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại thì họ sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại mà thay vào đó, người giám hộ của người này sẽ có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại cho họ. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân và pháp nhân đều có thể trở thành người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự. Điều kiện để trở thành người giám hộ được quy định cụ thể và chi tiết tại Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên”
“Điều 50. Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ
Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
2. Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần theo quy định tại Khoản 1 Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015”
2.2. Đối với trách nhiệm hình sự
Người bị mất năng lực hành vi dân sự là một trong những trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”.
Để xác định chính xác người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có mất năng lực hành vi dân sự hay không, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 yêu cầu đây là một trong những trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định. Nếu kết quả giám định cho thấy người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh tâm thần, mất năng lực hành vi dân sự thì Viện Kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết quả này đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mình gây ra.
Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp, người mất năng lực hành vi dân sự đều được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, đối với những người phạm tội trước khi bị kết án mới mất năng lực hành vi dân sự, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án sẽ yết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.3. Đối với trách nhiệm hành chính
Theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, người thực hiện hành vi vi phạm nếu không có năng lực trách nhiệm hành chính thì sẽ không bị xử phạt vi phạm. Theo định nghĩa tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì đây là nhóm người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Như vậy, có thể kết luận rằng, người mất năng lực hành vi dân sự sẽ không phải chịu trách nhiệm hành chính đối với hành vi vi phạm mà mình gây ra.
Tóm lại:
Đối với câu hỏi của Quý Khách hàng: “Liệu việc làm của anh trai tôi có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật không?”, chúng tôi xin trả lời như sau:
Do anh trai của Quý khách hàng (tên H) đánh người dẫn đến chảy máu đầu nên anh H có thể sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tội danh “Cố ý gây thương tích”. Theo thông tin Quý khách hàng cung cấp thì anh H bị mắc bệnh tâm thần và không làm chủ được hành vi nên anh ấy có thể được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. Lúc này, dựa vào kết quả giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Viện kiểm sát hoặc Tòa án sẽ đưa ra kết luận về việc anh trai bạn có chắc chắn không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật hay không. Nếu anh H nhận thức được thì anh H sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác theo Điều 134 Bộ luật Dân sự năm 2015. Nếu trong lúc thực hiện hành vi, anh H không ý thức được hành vi của mình, anh H sẽ không phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên trong trường hợp này anh H sẽ bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Do anh trai của Quý khách hàng đánh người dẫn đến chảy máu đầu nên trường hợp anh H bị Tòa án tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự thì những người giám hộ của anh ấy sẽ phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân. Số tiền bồi thường sẽ do hai bên tự thỏa thuận và đưa ra quyết định.
II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI VIỆC NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC PHÁP LUẬT
Câu hỏi 1: Giao dịch dân sự do người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện có hiệu lực không?
Trả lời
Thứ nhất, về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Để biết được một giao dịch dân sự do người mất năng lực hành vi dân sự gây ra có hiệu lực hay không, trước hết cần xem xét đến điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự này. Theo đó, giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: (1) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; (2) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; (3) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy, nhìn chung phần lớn các giao dịch dân sự do người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện sẽ bị vô hiệu. Trong trường hợp này, các giao dịch dân sự sẽ do người giám hộ của họ thực hiện thay cho họ.
Thứ hai, các trường hợp giao dịch dân sự do người mất năng lực dân sự thực hiện nhưng không bị vô hiệu. Theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015, có một số giao dịch dân sự do người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện nhưng không bị vô hiệu, cụ thể như sau: (1) Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó; (2) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ; (3) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Như vậy, giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự chỉ có hiệu lực khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015. Ngoài ra những giao dịch khác của người đó phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện thì mới được coi là có hiệu lực.
Câu hỏi 2: Trình tự, thủ tục yêu cầu tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự như thế nào?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 376 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì cá nhân có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan là những đối tượng có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự. Về trình tự, thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự được quy định cụ thể như sau:
- Hồ sơ:
1. Đơn yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự
2. CMND, căn cước công dân, hộ khẩu thường trú của người có yêu cầu (nếu có)
3. Giấy tờ tùy thân của người giám hộ đỡ đầu
4. Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự là hợp pháp và có căn cứ.
- Thẩm quyền: Tòa án nhân dân cấp quận, huyện.
- Trình tự thủ tục:
1. Nộp đơn yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự tại TAND quận /huyện;
2. Tòa án thông báo thụ lý vụ án và yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng án phí
3. Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu;
4. Mở phiên họp xét đơn
5. Nếu hồ sơ hợp lệ: quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
6. Nếu hồ sơ không hợp lệ: thông báo từ chối và nêu rõ lí do
- Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn giải quyết là 45 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu.
Ảnh 2: Người mất năng lực hành vi dân sự có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật không?_Hotline: +(84) 97 211 8764
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn