SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

PHÂN BIỆT TẠM GIAM, TẠM GIỮ?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi nhận được thông báo chồng mình bị cơ quan điều tra bắt đang tạm giam giữ để điều tra. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này, Làm thế nào để tôi xác định được chồng mình đang tạm giam hay tạm giữ? Pháp luật quy định như thế nào về tạm gia, tạm giữ? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo

2. Người nào có quyền ra lệnh bắt bị can hoặc bị cáo để tạm giam?

3. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam được tạm ứng tiền lương như thế nào?

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc Hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;

2. Bộ luật tố tụng Hình sự số: 101/2015/QH13 được Quốc Hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

3. Luật xử lý vi phạm hành chính số: 67/2020/QH14 được Quốc Hội thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2020;

4. Luật thi hành tạm giữ, tam giam số: 94/2015/QH13 được Quốc Hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;

5. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Tạm giữ và tạm giam là hai biện pháp ngăn chặn được sử dụng phổ biến trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Mục đích của các biện pháp nhằm trốn tránh việc điều tra, cản trở quá trình tố tụng của cơ quan chức năng. Việc ban hành quyết định tạm giữ, tạm giam sẽ được thực hiện bởi chủ thể có thẩm quyền với trình tự và thủ tục theo quy định của pháp luật. Vậy, tạm giam, tạm giữ là gì? Làm thế nào để xác định được đâu là tạm giam, tạm giữ? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Chính vì vậy, thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề trên.

phan-biet-tam-giam-tam-giu

Ảnh 1. Phân biệt tạm giam, tạm giữ?_ hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN PHÂN BIỆT TẠM GIAM, TẠM GIỮ

1. Khái niệm tạm giam, tạm giữ

 Theo Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015, Người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015  cũng quy định: Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Bao gồm;

- Bị can;

- Bị cáo;

- Người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; 

- Người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.

Như vậy, người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ; Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam.

=> Xem thêm: Khi doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, việc thanh toán các khoản nợ đối với người lao động bị tạm giữ, tạm giam được thực hiện như thế nào?

2. Phân biệt giữa tạm giam, tạm giữ

(1) Điểm giống nhau:

Theo Luật thi hành án, tạm giam 2015 tạm giam tạm giữ có những điểm giống sau như sau:

- Biện pháp tạm giữ và tạm giam đều là biện pháp ngăn chặn được áp dụng trong tố tụng hình sự để đảm bảo mục đích của điều tra, truy tố, xét xử diễn ra nhanh chóng hơn, thuận lợi hơn.

- Hậu quả của việc áp dụng biện pháp tạm giữ và tạm giam đều làm cho người bị bắt bị hạn chế một số quyền nhân thân trong thời gian đó chẳng hạn như quyền tự do đi lại,…

(2) Điểm khác nhau giữa tạm giam, tạm giữ

Tiêu chí

Tạm giam

Tạm giữ

Đối tượng áp dụng

Biện pháp ngăn chặn Tạm giam áp dụng đối với:

1) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng;

2) Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng: 

- Người đó đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; 

- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; 

- Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; 

- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; 

- Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này; 

3) Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Tạm giữ áp dụng đối với:

1) Người bị bắt giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã;

2) Người có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; Và để nhằm thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.

Thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam

Chủ thể có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Chủ thể có quyền quyết định tạm giữ:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Thời hạn áp dụng biện pháp tạm giam, tạm giữ

(1) Thời hạn tạm giam để điều tra:

- Thời hạn tạm giam bị can để điều tra đối với tội phạm ít nghiêm trọng: không quá 02 tháng và có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; ( tối đa không quá 3 tháng đối với tội ít nghiêm trọng);

- Thời hạn tạm giam bị can để điều tra đối với tội phạm nghiêm trọng: không quá 03 tháng và có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; (tối đa không quá 5 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng);

- Thời hạn tạm giam bị can để điều tra đối với tội phạm rất nghiêm trọng: không quá 04 tháng và có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; (tối đa không quá 7 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng);

- Thời hạn tạm giam bị can để điều tra đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: không quá 04 tháng và có thể được gia hạn tạm giam hai lần không quá 04 tháng; (tối đa không quá 12 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng).

(2) Thời hạn tạm giam để truy tố:

- Thời hạn tạm giam để truy tố đối với tội ít nghiêm trọng: không quá 20 ngày và có thể được gia hạn không quá 10 ngày ( tối đa không quá 30 ngày đối với tội ít nghiêm trọng).

- Thời hạn tạm giam để truy tố đối với tội nghiêm trọng: không quá 20 ngày và có thể được gia hạn không quá 10 ngày (tối đa không quá 30 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng);

- Thời hạn tạm giam để truy tố đối với tội rất nghiêm trọng: không quá 30 ngày và có thể được gia hạn không quá 15 ngày (tối đa không quá 45 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng);

- Thời hạn tạm giam để truy tố đối với tội đặc biệt nghiêm trọng: không quá 30 ngày và có thể được gia hạn không quá 30 ngày (tối đa không quá 60 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng).

(3) Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử:

- Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử đối với tội ít nghiêm trọng: không quá 30 ngày và có thể được gia hạn không quá 15 ngày (tối đa không quá 45 ngày = 1,5 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng);

- Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử đối với tội nghiêm trọng: không quá 45 ngày và có thể được gia hạn không quá 15 ngày (tối đa không quá 60 ngày =  2 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng);

- Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử đối với tội rất nghiêm trọng: không quá 60 ngày và có thể được gia hạn không quá 30 ngày (tối đa không quá 90 ngày = 3 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng);

- Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử đối với tội đặc biệt nghiêm trọng: không quá 90 ngày và có thể được gia hạn không quá 30 ngày (tối đa không quá 120 ngày = 4 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng).

Lưu ý:  Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.

(1) Thời hạn tạm giữ để điều tra trong tố tụng hình sự: không quá 03 ngày và có thể được gia hạn tạm giữ 2 lần mỗi lần không quá 03 ngày (tối đa không quá 9 ngày đối với người bị tạm giữ);

Địa điểm 

- Nhà tạm giữ của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

- Nhà tạm giữ ở Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương.

- Nhà tạm giữ, buồng tạm giữ, trại tạm giam;

- Trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Trại tạm giam ở Công an cấp tỉnh;

- Trại tạm giam quân sự.

=> Xem thêm:  Trường hợp bị can, bị cáo có thể được áp dụng biện pháp bảo lãnh

phan-biet-tam-giam-tam-giu

Ảnh 2. Phân biệt tạm giam, tạm giữ?_ hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: PHÂN BIỆT TẠM GIAM, TẠM GIỮ

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Tóm lại, Tạm giam là biện pháp ngăn chặn được sử dụng để áp dụng đối với bị can bị, bị cáo, khi đó bị can, bị cáo sẽ bị hạn chế một số quyền nhân thân của mình. Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được sử dụng để áp dụng trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt.

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Quy định về tính cấp thiết trong Bộ luật hình sự 2015

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI PHÂN BIỆT TẠM GIAM, TẠM GIỮ

Câu hỏi 1: Ông H có con đẻ là anh T bị cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an huyện X bắt tạm giữ hình sự về tội Đánh bạc. Anh T đã bị tạm giữ tại Nhà tạm giữ, Công an huyện X 02 ngày. Nay ông H muốn gặp T. Vậy theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam thì anh T và ông H có quyền được gặp nhau không?

Trả lời:

Câu trả lời là

Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về Việc gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:

Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ.

Chiếu theo quy định trên thì ông H và anh T có thể được gặp nhau theo trình tự, quy định pháp luật.

Câu hỏi 2: Đối tượng B quá trình bị tạm giữ tại Trại tạm giam H đã vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ. Vậy B có thể bị áp dụng các hình thức kỷ luật như thế nào?

Trả lời:

Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà B có thể bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:

(1) Cảnh cáo;

(2) Cách ly ở buồng kỷ luật từ 01 ngày đến 02 ngày và có thể bị gia hạn đến 02 ngày đối với người bị tạm giữ; cách ly ở buồng kỷ luật từ 03 ngày đến 07 ngày và có thể bị gia hạn đến 10 ngày đối với người bị tạm giam. Thời hạn cách ly không quá thời hạn tạm giữ, tạm giam còn lại.

Câu hỏi 3: Anh D bị tạm giam trong buồng tạm giam của Nhà tạm giữ huyện X cùng 05 người khác. Tổng cộng trong buồng tạm giam có 06 người. Diện tích chỗ nằm trong buồng tạm giam là 10m2. Hỏi việc bố trí giam như vậy có đúng theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 hay không?

Trả lời.

Câu trả lời là sai

Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về Chế độ ăn, ở của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:

Chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giữ, người bị tạm giam là 02 mét vuông (m2), được bố trí sàn nằm và có chiếu.

Như vậy, thì việc bố trí nơi ở của người bị tạm giam như trên là vi phạm pháp luật, chưa đủ diện tích chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giam là 02 mét vuông (m2).

=> Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của đương sự

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: (+84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                         Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo