SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO VỀ DI CHÚC CÓ CÔNG CHỨNG HOẶC CHỨNG THỰC

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp về vấn đề như sau: Tôi đang tìm hiểu các quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 và tôi đang rất thắc mắc về vấn đề di chúc có công chứng hoặc chứng thực. Mong Quý công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Thủ tục yêu cầu công chứng

2. Chức năng và nguyên tắc hành nghề công chứng của công chứng viên

3. Trách nhiệm của công chứng viên khi thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014;

2. Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 06 năm 2014;  

3. Nghị định số 23/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 16 tháng 02 năm 2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;

4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan (nếu có)

NỘI DUNG TƯ VẤN

Thừa kế từ lâu đã luôn là một chế định được ghi nhận và bảo hộ, ngay từ khi xã hội loài người mới hình thành và nhất là giai đoạn có sự xuất hiện tư hữu về tư liệu sản xuất. Theo đó, việc một cá nhân để lại di sản của mình sau khi chết cho các thành viên khác trong gia đình hoặc trong gia tộc, bộ lạc của mình là vấn đề thường xuyên diễn ra. Hiện nay, pháp luật quy định rất nhiều loại di chúc khác nhau như di chúc miệng, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người chứng thực… Trong đó, di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực là loại hình di chúc thể hiện rõ ưu thế so với các loại hình di chúc khác khi di chúc này có sự hiện diện của cơ quan công quyền nhân dân nhà nước chứng nhận vào bản di chúc và di chúc có giá trị chứng cứ, chứng minh.  Vậy câu hỏi đặt ra rằng: Pháp luật dân sự quy định như thế nào về di chúc có công chứng hoặc chứng thực? Câu hỏi này của Quý Khách hàng sẽ được Chúng tôi giải đáp thông qua bài viết sau đây.

phap-luat-quy-dinh-nhu-the-nao-ve-di-chuc-co-cong-chung-hoac-chung-thuc

Ảnh 1: Pháp luật quy định như thế nào về di chúc có công chứng hoặc chứng thực_Hotline: 097 211 8764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ DI CHÚC CÓ CÔNG CHỨNG HOẶC CHỨNG THỰC

1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề di chúc có công chứng hoặc chứng thực

1.1. Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Thừa kế theo di chúc bắt đầu bằng sự kiện chủ sở hữu tài sản thông qua tự do ý chí trên cơ sở của pháp luật quyết định việc lập di chúc, định đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình cho một cá nhân, nhóm cá nhân hoặc tổ chức nào đó được hưởng. Hình thức di chúc được lựa chọn trước hết theo ý chí của người có ý định lập. Tuy nhiên, pháp luật bên cạnh sự quy định, hướng dẫn cũng có những sự định hướng nhất định về hình thức, cách thức lập để đảm bảo tính có hiệu lực, áp dụng sau này của bản di chúc. Trong di chúc, ngoài việc khẳng định để lại tài sản cho ai, người lập di chúc còn có thể ghi nhận thêm những nội dung khác như điều kiện hưởng, thời điểm hưởng, quyền lợi cũng như trách nhiệm của những người liên quan. Tuy cũng là một giao dịch dân sự, song do đặc thù từ đời sống văn hóa nên di chúc ít nhiều mang những hơi hướng cách thể hiện khá đặc trưng không lẫn với bất kỳ một giao dịch nào khác. 

1.2. Công chứng, chứng thực là gì?

Có thể thấy, việc công chứng, chứng thực các loại giấy tờ hiện nay có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch về vấn đề dân sự, kinh tế, thương mại. Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng” 

Bên cạnh đó, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP đã quy định rõ về khái niệm chứng thực, theo đó các loại hình chứng thực được chia làm hai loại là chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch. Trong đó, “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao đúng với bản chính, còn “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. 

1.3. Công chứng, chứng thực di chúc là gì?

Dựa vào các khái niệm về di chúc, công chứng và chứng thực như đã trình bày ở trên, có thể đưa ra khái niệm về công chứng, chứng thực di chúc như sau: “Công chứng di chúc là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng chứng nhận tính xác thực; hợp pháp của di chúc bằng văn bản khi người lập di chúc tự nguyện yêu cầu công chứng hoặc theo quy định của pháp luật phải công chứng”, trong khi “Chứng thực di chúc là việc cơ quan có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm lập di chúc, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc”

2. Các quy định của pháp luật về di chúc có công chứng hoặc chứng thực

2.1. Thẩm quyền công chứng, chứng thực di chúc

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì thẩm quyền công chứng, chứng thực di chúc thuộc về tổ chức hành nghề công chứng và UBND xã, phường, thị trấn. 

Căn cứ theo Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản thì di chúc thuộc trường hợp được công chứng không phụ thuộc vào hạt địa, nghĩa là công chứng viên của bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào cũng được công chứng di chúc khi có yêu cầu. Trong khi đó, Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực thì thẩm quyền chứng thực di chúc thuộc thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) (điểm e khoản 2 Điều 5), đồng thời việc chứng thực di chúc “không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực” (Khoản 5 điều 5), do vậy, trường hợp người lập di chúc không đăng ký thường trú, tạm trú tại địa phương mà muốn lập di chúc để định đoạt tài sản thì UBND cấp xã cũng không được quyền từ chối. 

Việc mở rộng phạm vi thẩm quyền công chứng, chứng thực di chúc là hoàn toàn hợp lý, nhằm tôn trọng tối đa quyền định đoạt của người lập di chúc, bởi không phải lúc nào người này cũng có điều kiện đến được tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có tài sản hoặc nơi cư trú của mình để lập di chúc. 

2.2. Người không được công chứng, chứng thực di chúc

Việc công chứng, chứng thực do Công chứng viên thực hiện theo quy định của Luật công chứng, trong khi việc chứng thực di chúc là Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện. Tuy nhiên, việc công chứng, chứng thực phải lưu ý các trường hợp người không được công chứng, chứng thực di chúc theo quy định của Điều 637 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau: “Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; (2) Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; (3) Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc”

Bên cạnh các trường hợp được liệt kê theo điều 637 nêu trên thì riêng đối với công chứng viên khi thực hiện công chứng còn phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định của Luật công chứng năm 2014, trong đó hàn hvi công chứng hợp đồng, giao dịch cho các đối tượng bị nghiêm cấm gồm các hợp đồng, giao dịch “có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi” (điểm c khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng năm 2014). Trong khi người thực hiện chứng thực có nghĩa vụ “Không được chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi” (Khoản 3 Điều 9 Nghị định 23/2015/NĐ-CP)

Như vậy, để đảm bảo chủ thể thực hiện công chứng, chứng thực được đúng thẩm quyền thì bên cạnh các quy định của Bộ luật Dân sự 2015, công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã còn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật chuyên ngành về công chứng, chứng thực. 

2.3. Trình tự thủ tục công chứng, chứng thực di chúc

- Trình tự, thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã

Theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015, việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo các bước sau đây:

Thứ nhất, người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Thứ hai, công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Thứ ba, người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. 

Thứ tư, công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

Bên cạnh thủ tục lập di chúc thông thường nêu trên, khoản 2 Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thể thức lập di chúc đặc biệt được áp dụng trong trường hợp như sau: “Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng”

- Di chúc bằng văn bản do công chứng viên lập tại chỗ ở của người lập di chúc

Theo quy định tại Điều 639 Bộ luật Dân sự 2015 thì “(1). Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. (2). Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật này”. Tuy nhiên, cần lưu ý là chỉ một số trường hợp nhất định, công chứng viên mới tới nơi ở của người để lại di sản để lập di chúc, cụ thể là trường hợp “Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng” (Khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng năm 2014). Thủ tục lập di chúc trong trường hợp này cũng tương tự như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng. Pháp luật dân sự không đề cập đến việc chứng thực di chúc ngoài trụ sở của UBND cấp xã, tuy nhiên theo quy định tại Điều 10 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì: “(1). Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực, trừ trường hợp chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký mà người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác. (2). Khi thực hiện chứng thực phải ghi rõ địa điểm chứng thực; trường hợp chứng thực ngoài trụ sở phải ghi rõ thời gian (giờ, phút) chứng thực”

Như vậy, hoàn toàn có thể yêu cầu chứng thực di chúc tại nơi ở của người lập di chúc như đối với trường hợp công chứng, thủ tục chứng thực cũng được thực hiện tương tự như thủ tục lập tại UBND cấp xã, ngoài ra phải ghi rõ địa điểm, thời gian (giờ, phút) chứng thực. 

- Thủ tục công chứng, chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, thay thế một phần hoặc toàn bộ di chúc

Trường hợp di chúc đã được công chứng, chứng thực nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó (Điều 56 Luật Công chứng 2014) hoặc có thể công chứng tại bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào (Điều 38 Nghị định 23/2015/NĐ-CP). Thủ tục chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc được thực hiện như đối với trường hợp công chứng, chứng thực di chúc lần đầu. Ngoài ra còn thêm một thủ tục “thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã chứng thực trước đây về nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc để ghi chú vào sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch” (Khoản 2 Điều 38 Nghị định 23/2015/NĐ-CP) hoặc “người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay  thế, hủy bỏ di chúc đó” (Khoản 2 Điều 56 Luật công chứng 2014). 

- Công chứng, chứng thực di chúc bằng miệng

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, văn bản ghi lại nội dung di chúc miệng phải được công chứng, chứng thực. Trong đó, “trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng” (Khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015). Có thể thấy, việc quy định rõ ràng thời hạn 05 ngày làm việc là hợp lý, tạo điều kiện cho người làm chứng trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình, qua đó đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của những người thừa kế theo di chúc và quan trọng nhất là có thể đảm bảo được ý chí của người để lại di sản được tôn trọng và được thực hiện trong thực tế.

phap-luat-quy-dinh-nhu-the-nao-ve-di-chuc-co-cong-chung-hoac-chung-thuc 

Ảnh 2: Pháp luật quy định như thế nào về di chúc có công chứng hoặc chứng thực_Hotline: 097 211 8764

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI DI CHÚC CÓ CÔNG CHỨNG HOẶC CHỨNG THỰC

Câu hỏi 1: Ông A có tài sản là một ngôi nhà nằm trên địa bàn tỉnh Hải Dương và một mảnh đất vườn nằm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Ông A lập di chúc để lại tài sản cho 2 con của mình, theo đó tài sản của ông A được chia đều cho 2 con. Vậy trong trường hợp này, nếu ông A cần công chứng di chúc thì ông sẽ phải công chứng ở Hải Dương hay Lâm Đồng? Tại sao? 

Trả lời

Ông A có thể công chứng di chúc ở Hải Dương hoặc Lâm Đồng, hai địa điểm công chứng này hoàn toàn bình đẳng với nhau vì: 

Theo Điều 56 Luật Công chứng năm 2014, pháp luật chỉ đặt ra yêu cầu về người yêu cầu công chứng di chúc mà không đặt ra yêu cầu về tổ chức hành nghề công chứng nào được công chứng di chúc. Theo đó, người yêu cầu công chứng di chúc phải là người lập di chúc, người lập di chúc không được ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc mà mình lập ra. 

Mặt khác, theo Điều 42 Luật Công chứng năm 2014, quy định phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản: “Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”. Như vậy công chứng di chúc thì không yêu cầu nhất thiết phải công chứng ở tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản được đề cập trong di chúc. 

Trường hợp của ông A, ông muốn công chứng di chúc để lại tài sản cho 2 người con của ông chứ không phải ông muốn công chứng giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của ông cho 2 tài sản của ông là bất động sản ở Hải Dương và Lâm Đồng. Do đó, ông A có thể công chứng di chúc ở Hải Dương hoặc Hồ Chí Minh. 

Câu hỏi 2: A (là chủ doanh nghiệp tư nhân X) có con B (là công chứng viên làm việc cho phòng công chứng Y). A muốn lập di chúc để lại doanh nghiệp X cho B nhưng đã làm mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. A có bản sao đã được UBND phường chứng thực. Ngày lập di chúc. Vậy Luật sư cho hỏi A có quyền được lập và công chứng di chúc tại phòng công chứng Y không?

Trả lời

Câu trả lời là có.

A được phép lập và công chứng di chúc tại phòng công chứng theo quy định của pháp luật. 

Theo đó, Điểm c khoản 1 Điều 7 Luật công chứng năm 2014 nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện hành vi công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi. 

Theo đó, dù B là công chứng viên làm việc tại phòng công chứng Y nhưng vẫn có quyền nhờ một công chứng viên khác không có lợi ích trong di chúc công chứng. Như vậy, A được quyền công chứng di chúc của mình tại phòng công chứng Y.

Cho dù sức khỏe yếu không thể đến phòng công chứng nhưng A vẫn minh mẫn vào ngày lập di chúc. Luật công chứng năm 2014 đã đặt ra ngoại lệ trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, người không thể đi lại được thì việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

Đối với trường hợp A không thể ký vào di chúc, pháp luật có quy định việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong trường hợp công chứng di chúc. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng. 

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK           

ĐT: +(84) 243 2011 747                        Hotline: +(84) 97 211 8764

Email: info@tlklawfirm.vn                  Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo