PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO VỀ PHÁP NHÂN?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Hiện tại tôi đang là chủ của một doanh nghiệp tư nhân nho nhỏ, trong quá trình làm việc phát sinh nhiều sự kiện pháp lý liên quan đến tư cách pháp nhân. Vậy Quý công ty cho tôi hỏi, doanh nghiệp của tôi có tư cách pháp nhân hay không? Pháp luật hiện hành có quy định như thế nào về pháp nhân? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Điều kiện thành lập chi nhánh của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam
2. Tư cách pháp nhân của nhà thầu nước ngoài được chỉ định thầu?
3. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ Luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Luật Doanh nghiệp 2020 số: 59/2020/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2020;
3. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Pháp nhân là một thuật ngữ được dùng để phân biệt tư cách của các chủ thể là tổ chức với cá nhân trong các quan hệ pháp lý. Thông thường đây sẽ là cách gọi được dùng cho những loại hình doanh nghiệp được hình thành và đáp ứng được các điều kiện để hình thành pháp nhân theo quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc không phải bất cứ doanh nghiệp hay loại hình tổ chức nào cũng có tư cách chủ thể này. Vì khi đã được xác lập là pháp nhân đồng nghĩa với việc tổ chức đó có một số quyền lợi nhất định mà những chủ thể khác không thể nào đạt được. Hiện nay thuật ngữ pháp nhân được sử dụng rất nhiều nhưng vẫn còn phần đa người dân chưa nắm rõ được quy định về pháp nhân trong pháp luật. Qua bài viết dưới đây, Chúng tôi sẽ làm rõ nội dung “Pháp luật quy định như thế nào về pháp nhân?” và những nội dung khác có liên quan, mang đến cho Quý Khách hàng cái nhìn tổng quát nhất về các quy định của pháp luật về pháp nhân.
Ảnh 1. Pháp luật quy định như thế nào về pháp nhân? _ Hotline: 097 211 8764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÁP NHÂN
1. Pháp nhân là gì? Điều kiện để một tổ chức được công nhận là pháp nhân?
Pháp luật Việt Nam chưa có một điều khoản nào quy định cụ thể về định nghĩa pháp nhân là gì, nhưng Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về các điều kiện để một tổ chức được công nhận là pháp nhân như sau:
“1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.”
Thứ nhất, có thể hiểu rằng, một tổ chức muốn trở thành một pháp nhân thì phải được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Tổ chức đó phải có cơ quan điều hành; tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. Trong trường hợp có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, tổ chức muốn được công nhận là pháp nhân theo quy định phải có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, có nghĩa là tài sản của pháp nhân hình thành từ các nguồn như: Nhà nước giao để thực hiện chức năng, nhiệm vụ (các pháp nhân là tổ chức chính trị, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang…); từ nguồn vốn đóng góp của các thành viên; Từ hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp; được thừa kế, tặng cho… Để một tổ chức tham gia vào các quan hệ tài sản với tư cách là chủ thể độc lập thì tổ chức đó phải có tài sản riêng của mình – tài sản độc lập.
Thứ ba, pháp nhân là một chủ thể độc lập của quan hệ pháp luật dân sự. Xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự hay các quan hệ khác khi pháp nhân nhân danh chính mình mà không phải nhận danh bất kỳ 1 cá nhân hay pháp nhân nào khác.
Pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách riêng, có khả năng hưởng quyền và gánh chịu các nghĩa vụ dân sự do pháp luật quy định, Đồng thời, trong quan hệ tố tụng, pháp nhân có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn trước Toà án.
Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, luật có quy định khác hạn chế quyền thành lập pháp nhân của cá nhân, tổ chức thi tuân theo quy định đó.
2. Một số quy định về pháp nhân
2.1. Quốc tịch của pháp nhân
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, quốc tịch của pháp nhân được quy định như sau:
“Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt Nam.”
Pháp nhân là một chủ thể quan trọng trong các quan hệ pháp luật dân sự, do đó, pháp nhân cũng cần có lý lịch pháp lý. Quốc tịch của pháp nhân là mối liên hệ pháp lý giữa pháp nhân với Nhà nước, mỗi pháp nhân có quốc tịch riêng.
Dựa trên căn cứ quốc tịch thì pháp nhân bao gồm:
(1) Pháp nhân Việt Nam là những pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
(2) Pháp nhân nước ngoài được hiểu là pháp nhân không có quốc tịch của nước nơi mà pháp nhân đặt trụ sở.
Quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, quốc tịch của pháp nhân được xác định theo nguyên tắc: pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt Nam. Như vậy, trường hợp pháp nhân được thành lập tại Việt Nam hoặc thành lập tại quốc gia khác và lựa chọn pháp luật áp dụng để thành lập (nếu quốc gia sở tại không cấm) thì đều mang quốc tịch Việt Nam. Khi mang quốc tịch Việt Nam, pháp nhân sẽ có các quyền, nghĩa vụ pháp luật tương ứng theo quy định tại các văn bản pháp luật điều chỉnh.
2.2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của pháp nhân bên cạnh yếu tố năng lực hành vi dân sự của pháp nhân. Giống với quy định về cá nhân, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Những quyền và nghĩa vụ thuộc năng lực pháp luật của pháp nhân được pháp luật ghi nhận vào bảo vệ. Những quyền và nghĩa vụ này tồn tại dưới dạng “khả năng”, nếu pháp nhân muốn hiện thực hóa những quyền và nghĩa vụ đang ở dạng khả năng thành hiện thực thì phải thông qua hành vi của pháp nhân trên thực tế.
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm mà pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự là:
- Thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập;
- Đối với pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
Từ thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự, pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự và có thể tham gia vào các quan hệ dân sự nói chung và giao dịch dân sự nói riêng.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân. Thời điểm chấm dứt pháp nhân cũng là thời điểm pháp nhân chết theo ngôn ngữ thông thường. Như vậy, pháp nhân hay cá nhân thì đều có năng lực pháp luật dân sự chấm dứt vào thời điểm "chết".
Pháp nhân có thể chấm dứt tồn tại trong các trường hợp do luật quy định
2.3. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị hại. Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của pháp nhân như sau:
“1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
Theo đó, trong quá trình hoạt động, pháp nhân khi tham gia các quan hệ xã hội với tư cách chủ thể và pháp nhân thì phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Cũng cần lưu ý thêm, pháp nhân chỉ phải chịu trách nhiệm nếu người đại diện của pháp nhân thực hiện đúng phạm vi, thẩm quyền đại diện của mình. Trong trường hợp, nếu người đại diện của pháp nhân thực hiện việc đại diện sai, vượt quá thẩm quyền thì pháp nhân không phải chịu trách nhiệm mà trách nhiệm thuộc về cá nhân có hành vi vi phạm.
II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
Ảnh 2. Pháp luật quy định như thế nào về pháp nhân? _ Hotline: 097 211 8764
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÁP NHÂN
Câu hỏi 1: Có mấy loại pháp nhân?
Trả lời:
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, có 2 loại pháp nhân như sau:
(1) Pháp nhân phi thương mại
Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận, nếu có lợi nhuận cũng không được phân chia cho các thành viên.
Các cá nhân là thành viên pháp nhân chỉ được hưởng lương theo mức quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của pháp nhân phù hợp với quy định. Nếu năm tài chính của pháp nhân có lợi nhuận dư thì cũng không được chia lợi nhuận này cho các thành viên của pháp nhân mà phải đầu tư để tiếp tục phát triển pháp nhân.
Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.
Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan
(2) Pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại là pháp nhân đáp ứng đủ 2 điều kiện:
– Có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận
– Lợi nhuận được chia cho các thành viên.
Các pháp nhân dạng này tổn tại dưới các tên gọi khác nhau (doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, các hợp tác xã,..) với mục đích hoạt động kinh doanh, được thành lập theo các trình tự thủ tục khác nhau. Tài sản của các tổ chức này thuộc các hình thức sở hữu khác nhau nhưng là tài sản riêng của các tổ chức đố và phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng đó.
Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Doanh nghiệp 2020 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu hỏi 2: Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân được quy định như thế nào?
Trả lời:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân được quy định như sau:
“1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.
3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.”
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 097 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC LUẬT TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn