Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Thủ tục bổ sung danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản vào Việt Nam một cách nhanh gọn - hiệu quả - tận tâm trên nền tảng của một biểu phí cạnh tranh nhất.
THỦ TỤC BỔ SUNG DANH SÁCH CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT THỦY SẢN VÀO VIỆT NAM
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật An toàn thực phẩm số: 55/2010/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2010;
2. Nghị định số: 15/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 02 tháng 02 năm 2018 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
Xuất khẩu là một trong các hoạt động giúp tăng sự hội nhập về kinh tế giữa Việt Nam và các quốc gia khác. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu đối với các sản phẩm liên quan đến động vật khá khắt khe. Các quốc gia, vùng lãnh thổ và cơ sở sản xuất, kinh doanh muốn đăng ký danh sách được phép xuất khẩu thực phẩm vào Việt Nam phải thực hiện thủ tục đăng ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nước ta. Sau khi đăng ký, sẽ xảy ra một số trường hợp như muốn bổ sung danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu. Lúc này, cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu phải thực hiện thủ tục bổ sung danh sách.
Sau đây chúng tôi sẽ tư vấn, hướng dẫn và cung cấp tất cả các dịch vụ liên quan tới Thủ tục bổ sung danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản vào Việt Nam cho bạn qua bài viết dưới đây.
Ảnh 1. Thủ tục bổ sung danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản vào Việt Nam_Hotline: 0972118764
I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC BỔ SUNG DANH SÁCH CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT THỦY SẢN VÀO VIỆT NAM
1. Các bước thực hiện thủ tục bổ sung danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản vào Việt Nam
Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu chuẩn bị hồ sơ theo quy định gửi đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bước 2: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét hồ sơ và yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu có);
Bước 3: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế tại nước xuất khẩu;
Bước 4: Quyết định bổ sung danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản vào Việt Nam;
Bước 5: Tiếp nhận kết quả.
2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết thủ tục bổ sung danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản vào Việt Nam
Cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu chuẩn bị hồ sơ theo quy định gửi đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ gồm những tài liệu sau:
1. Danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đăng ký xuất khẩu vào Việt Nam;
2. Thông tin về hệ thống quản lý và năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm của cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu;
4. Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);
5. Bản sao có chứng thực Giấy tờ pháp lý cá nhân (Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực) của người thực hiện thủ tục;
6. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Số lượng: 01 bộ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hoặc,
- Nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính tới Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Quyết định bổ sung danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản vào Việt Nam.
=> Xem thêm: Thủ tục xin cấp phép nhập khẩu thịt bò đông lạnh
Ảnh 2. Thủ tục bổ sung danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản vào Việt Nam_Hotline: 0972118764
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC BỔ SUNG DANH SÁCH CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT THỦY SẢN VÀO VIỆT NAM
1. Thẩm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế tại nước xuất khẩu?
Theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP, trong trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện đề nghị bổ sung danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản vào Việt Nam, sau khi nộp hồ sơ đầy đủ đến cơ quan có thẩm quyền, thì sẽ được thẩm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế tại nước xuất khẩu.
Trong trường hợp kiểm tra thực tế tại nước xuất khẩu thì nội dung kiểm tra bao gồm:
- Hệ thống luật pháp về quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm;
- Năng lực của cơ quan kiểm soát an toàn thực phẩm nước xuất khẩu;
- Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký xuất khẩu vào Việt Nam.
2. Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm
Theo Luật An toàn thực phẩm 2010, các quốc gia, vùng lãnh thổ và cơ sở sản xuất, kinh doanh vào danh sách xuất khẩu thực phẩm vào Việt Nam phải đảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc về quản lý an toàn thực phẩm như sau:
(1) Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
(2) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh;
(3) Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng;
(4) Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm;
(5) Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành;
(6) Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
3. Những hành vi bị cấm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản vào Việt Nam
Luật An toàn thực phẩm 2010, các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản vào Việt Nam phải đảm bảo không được thực hiện các hành vi sau đây:
(1) Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm;
(2) Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm;
(3) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
(4) Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
(5) Sản xuất, kinh doanh:
- Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
- Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
- Thực phẩm bị biến chất;
- Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép;
- Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm;
- Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu;
- Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh;
- Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy;
- Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.
(6) Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm;
(7) Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm;
(8) Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm;
(9) Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
(10) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
(11) Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng;
(12) Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Thủ tục đăng ký kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC BỔ SUNG DANH SÁCH CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT THỦY SẢN VÀO VIỆT NAM
Trả lời:
Câu trả lời là Không.
Theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP, thì chỉ những trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền của bộ quản lý mới tiến hành thông báo kiểm tra thực tế đối với nước xuất khẩu vào Việt Nam.
Câu hỏi 2: Nghĩa vụ của cơ sở sản xuất kinh doanh đối với các sản phẩm kinh doanh của mình?
Trả lời:
Theo Luật An toàn thực phẩm 2010, việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm là trách nhiệm trên hết đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm động vật. Khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, sản xuất, cơ sở có các nghĩa vụ như sau:
(1) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình kinh doanh;
(2) Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, nhãn thực phẩm và các tài liệu liên quan đến an toàn thực phẩm; lưu giữ hồ sơ về thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định;
(3) Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; thông báo cho người tiêu dùng điều kiện bảo đảm an toàn khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm;
(4) Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm và cách phòng ngừa cho người tiêu dùng khi nhận được thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu;
(5) Kịp thời ngừng kinh doanh, thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát hiện thực phẩm không bảo đảm an toàn;
(6) Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục ngay hậu quả khi phát hiện ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do mình kinh doanh gây ra;
(7) Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra ngộ độc thực phẩm để khắc phục hậu quả, thu hồi hoặc xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn;
(8) Tuân thủ quy định của pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(9) Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định;
(10) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm mất an toàn do mình kinh doanh gây ra.
Câu hỏi 3: Điều kiện chung về bảo đảm an toàn đối với thực phẩm?
Trả lời:
Theo Luật An toàn thực phẩm 2010, cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản vào Việt Nam phải tuân thủ theo các điều kiện chung về bảo đảm an toàn thực phẩm như sau:
(1) Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người;
(2) Tùy từng loại thực phẩm, ngoài các quy định trên, thực phẩm còn phải đáp ứng một hoặc một số quy định sau đây:
- Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
- Quy định về bao gói và ghi nhãn thực phẩm;
- Quy định về bảo quản thực phẩm.
=> Xem thêm: Thủ tục đăng ký kiểm dịch nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật thủy sản để tiêu thụ trong nước
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Thủ tục Hành chính – Công ty Luật TNHH TLK
PHÍ DỊCH VỤ
Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.
THỜI GIAN THỰC HIỆN
Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về thời gian thực hiện, theo đó thời gian thực hiện sẽ phụ thuộc vào việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận và thẩm định tính hồ sơ.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn