Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Thủ tục mua lại cổ phiếu một cách nhanh gọn - hiệu quả - tận tâm trên nền tảng của một biểu phí cạnh tranh nhất.
THỦ TỤC MUA LẠI CỔ PHIẾU
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật chứng khoán số: 54/2019/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2019;
2. Luật Doanh nghiệp số: 59/2020/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020;
3. Nghị định số: 155/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán;
4. Thông tư số: 118/2020/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2020 hướng dẫn một số nội dung về chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai, mua lại cổ phiếu, đăng ký công ty đại chúng và hủy tư cách công ty đại chúng;
5. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
Theo chính sách giữ lại cổ tức thụ động, một doanh nghiệp có nhiều lợi nhuận hơn lượng tiền cần để sử dụng tái đầu tư thì nên chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho các cổ đông. Tuy nhiên, thay vì chi trả cổ tức tiền mặt, đôi khi doanh nghiệp mua lại cổ phần (cổ phiếu của chính mình) nhằm nâng giá cổ phiếu hay loại bỏ sự thôn tính của đối thủ. Vậy mua lại cổ phiếu là gì, thủ tục mua lại cổ phiếu được quy định cụ thể như thế nào?
Bài viết sau của Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp những vấn đề trên và cung cấp cho quý khách hàng những hướng dẫn cụ thể khi thực hiện Thủ tục mua lại cổ phiếu.
Ảnh 1. Thủ tục mua lại cổ phiếu_Hotline: 0972118764
I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC MUA LẠI CỔ PHIẾU
1. Các bước thực hiện thủ tục mua lại cổ phiếu
Bước 1: Công ty đại chúng nộp hồ sơ đề nghị mua lại cổ phiếu của công ty đại chúng cho cơ quan có thẩm quyền;
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ;
Bước 3: Tiếp nhận kết quả.
2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết thủ tục mua lại cổ phiếu
A. Thành phần hồ sơ
Hồ sơ mua lại cổ phiếu bao gồm một số giấy tờ sau:
1. Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu;
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu, phương án mua lại;
3. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua phương án triển khai mua lại cổ phiếu;
4. Văn bản xác nhận việc chỉ định thực hiện giao dịch của công ty chứng khoán, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình;
5. Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán theo quy định;
6. Tài liệu chứng minh công ty có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu;
7. Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện để được mua lại cổ phiếu theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
8. Trường hợp được miễn trừ điều kiện theo quy định và mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty phải đảm bảo đáp ứng quy định, đồng thời gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi mua lại cổ phiếu bao gồm:
- Công bố thông tin về việc mua lại cổ phiếu – Thông báo mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ;
- Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) triển khai phương án mua lại cổ phiếu;
được kiểm toán;
9. Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);
10. Bản sao có chứng thực Giấy tờ pháp lý cá nhân (Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực) của người thực hiện thủ tục;
11. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
=> Xem thêm: Thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng
B. Cơ quan giải quyết
Ủy ban Chứng khoán nhà nước.
C. Cách thức thực hiện
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán nhà nước; hoặc,
- Nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính tới Ủy ban Chứng khoán nhà nước.
D. Kết quả khi thực hiện
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, UBCKNN gửi công văn thông báo cho công ty đại chúng. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn giải quyết: Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
=> Xem thêm: Phát hành và kiểm soát cổ phiếu thường của doanh nghiệp
Ảnh 2. Thủ tục mua lại cổ phiếu_Hotline: 0972118764
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC MUA LẠI CỔ PHIẾU
1. Mua lại cổ phiếu là gì?
Mua lại cổ phiếu là hành động công ty tiến hành mua lại toàn bộ hoặc một phần số cổ phiếu do chính công ty phát hành đang thuộc sở hữu của các cổ đông. Sau khi việc mua lại được tiến hành, số cổ phần của công ty sẽ giảm xuống. Số cổ phần được mua lại đó được gọi là cổ phiếu quỹ (Cổ phiếu quỹ sau khi được mua lại sẽ không được chi trả cổ tức).
Cổ phiếu ngân quỹ giúp cho hoạt động M&A (hợp nhất & sáp nhập) trở nên thuận lợi hơn, đáp ứng các điều khoản về chuyển đổi cổ phần ưu đãi và trái khoán của công ty, sử dụng các chứng chỉ đặc quyền để mua chứng khoán, và đáp ứng các nhu cầu về cổ phần mới trong các chương trình quyền được mua chứng khoán của các cấp điều hành hay kế hoạch mua chứng khoán của nhân viên trong doanh nghiệp.
Có thể thấy, việc doanh nghiệp mua lại cổ phiếu của mình cũng giống như một hình thức chi trả cổ tức của doanh nghiệp, bởi vì cổ đông của doanh nghiệp cũng nhận được một khoản lợi từ việc bán lại cổ phần của mình. Vì vậy, hành động này được xem như là một cơ chế phân phối tiền cho các cổ đông mà một doanh nghiệp có thể lựa chọn thay cho việc trả cổ tức bằng tiền.
2. Các hình thức mua lại cổ phiếu
Các doanh nghiệp thực hiện các chương trình mua lại cổ phần theo một số cách thức sau:
2.1. Chào mua với giá cố định
Doanh nghiệp có thể mua trực tiếp từ các cổ đông của mình bằng cách đưa ra một giá đệm (thường cao hơn giá thị trường). Chẳng hạn như ở Mỹ, chênh lệch giữa 2 mức giá này thường là 20 - 25%. Tỷ lệ cổ phần mà công ty dự kiến mua lại thường dao động trong phạm vi 15 – 19% tổng số cổ phần đang lưu hành, và chương trình mua lại cổ phần thường kéo dài trong vòng 3 – 4 tuần. Nếu số lượng cổ đông chào bán lớn hơn lượng dự tính, thì công ty có thể mua lại nhiều hơn số cổ phần ban đầu định mua (Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính). Trong trường hợp số cổ đông chào bán quá ít, doanh nghiệp có thể mua lại số cổ phần đó và kéo dài thời gian chào mua hoặc hủy bỏ kế hoạch mua lại cổ phiếu.
2.2. Mua lại cổ phiếu trên thị trường mở
Mua lại cổ phiếu trên thị trường mở là việc doanh nghiệp mua cổ phần ở thị trường tự do, hay có thể thương lượng riêng để mua lại từ những người nắm giữ lượng lớn các cổ phần như là các định chế chẳng hạn.
Doanh nghiệp có thể thực hiện việc mua lại theo kiểu này với thời gian dài, hàng tháng – thậm chí là hàng năm, với giá mua bằng với giá thị trường. Do đó hình thức mua này ít mang tính chất đột ngột hơn, và hiệu quả báo hiệu của nó có thể thấp hơn việc mua với giá ấn định. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí với việc mua lại này vì họ không phải đưa ra giá cao hơn để thu hút các cổ đông hiện tại. Về phía các cổ đông, họ có một lợi thế tiềm năng về thuế mà không có được khi nhận cổ tức bằng tiền (vì họ có thể nhận được một khoản lời vốn – là phần chênh lệch khi bán cổ phiếu và giá mua trong quá khứ). Thông thường thì chương trình này được đưa ra khi doanh nghiệp đó vừa trải qua một thời kỳ sụt giá trên thị trường.
2.3. Mua lại cổ phiếu theo hình thức đấu giá kiểu Hà Lan
Đây là một hình thức mới xuất hiện ở Mỹ vào những năm 1980 mà các công ty có thể thay thế cho phương thức chào mua công khai với giá cố định. Trong phương pháp đấu giá kiểu Hà Lan, doanh nghiệp xác định một biên độ giá và số cổ phiếu định mua lại. Những cổ đông quan tâm đến chương trình này sẽ gửi đến công ty một đề nghị bán lại với mức giá tối thiểu mà họ có thể chấp nhận được (dĩ nhiên là mức giá này phải nằm trong biên độ giá đã xác định). Sau đó, công ty tập hợp các đề nghị chào bán này lại và sắp xếp chúng thứ tự ưu tiên từ thấp tới cao để có thể mua lại số cổ phiếu mong đợi với chi phí thấp. Thông thường, mức giá xác định thường cao hơn giá thị trường khoảng 2%, và giá tối đa có thể đạt xấp xỉ giá mua lại trong phương pháp chào mua theo giá cố định. Và chênh lệch trong cách mua lại cổ phiếu theo kiểu này so với giá thị trường (tính trung bình) thường thấp hơn so với cách mua với giá cố định.
2.4. Phân phối quyền bán lại có khả năng chuyển nhượng
Đây là một bước cải tiến khác trong việc mua lại cổ phiếu. Theo phương pháp này, các cổ đông có quyền bán lại cho công ty ở một mức giá thực hiện xác định trong một khoảng thời gian nhất định (trước thời điểm đáo hạn). Những cổ đông không muốn thực hiện quyền bán lại có thể giao dịch các quyền chọn bán trên thị trường thứ cấp được lập ra cho mục đích này. Theo đó, các cổ đông có giá đăng ký bán lại cổ phiếu cao có thể bán quyền cho các cổ đông có giá đăng ký thấp để thu một khoản tiền. Mặt khác, do chỉ có những cổ đông đặt giá bán lại ở mức thấp mới bán được cổ phiếu mà họ đang nắm giữ cho công ty nên tổng các khoản thuế (đánh vào thu nhập từ lời vốn) mà cổ đông phải chịu giảm đi và chi phí cho việc thực hiện mục tiêu thâu tóm không tăng lên.
2.5. Mua lại cổ phiếu mục tiêu
Đây là phương pháp mua lại cổ phiếu nhằm vào một mảng cổ đông nhất định. Một trong những đối tượng của phương pháp này có thể là các cổ đông nhỏ. Mục đích của việc này là giảm thiểu chi phí cho việc phục vụ các tài khoản nhỏ. Trên thị trường Mỹ, thực tế cho thấy mức giá đưa ra cao hơn mức giá thị trường khoảng 10%. Tuy nhiên, phần nhiều phương pháp này lại nhắm vào một cổ đông duy nhất nắm giữ 1 lượng lớn cổ phiếu. Trong trường hợp đó, các điều khoản cụ thể của giao dịch mua lại cổ phiếu được thỏa thuận giữa công ty và cổ đông, do đó cổ đông mục tiêu thường được hưởng những khoản ưu đãi nhất định, chẳng hạn như họ có thể được trả cao hơn giá thị trường 13%. Hình thức này thường xảy ra khi có sự tranh giành quyền kiểm soát công ty.
Tổng kết: Lựa chọn hình thức nào còn tùy vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp, tuy nhiên với các điều kiện là như nhau, Đấu giá kiểu Hà Lan mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả cao nhất.
3. Điều kiện thực hiện thủ tục mua lại cổ phiếu
Doanh nghiệp muốn tiến hành mua lại cổ phiếu cần phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:
1. Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu để giảm vốn điều lệ, phương án mua lại, trong đó nêu rõ số lượng, thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá mua lại;
2. Có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau đây: thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;
3. Có công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình;
4. Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
5. Không thuộc trường hợp quy định sau:
- Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; trừ trường hợp Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ;- Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn, trừ trường hợp Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ;
- Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ trường hợp mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp; mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ;
- Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành, trừ trường hợp mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ.
=> Xem thêm: Thủ tục đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
Ảnh 3. Thủ tục mua lại cổ phiếu_Hotline: 0972118764
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC MUA LẠI CỔ PHIẾU
Câu hỏi 1: Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp nào?
Trả lời:
Theo Luật Chứng khoán năm 2019 quy định như sau:
Việc mua lại cổ phiếu được miễn trừ điều kiện trong các trường hợp sau đây:
1. Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
2. Mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
3. Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ;
Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau đây:
1. Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét;
2. Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn;
3. Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai;
4. Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành.
Do đó, công ty căn cứ vào các trường hợp trên để thực hiện.
Câu hỏi 2: Công ty cổ phần có thể mua lại bao nhiêu cổ phần từ cổ đông theo quyết định của công ty?
Trả lời:
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán; một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
Câu hỏi 3: Mở tài khoản chứng khoán có mất phí không? Thủ tục mở tài khoản và cách mở tài khoản chứng khoán như thế nào?
Trả lời:
Mở tài khoản chứng khoán hoàn toàn miễn phí. Có hai cách mở tài khoản là trực tiếp (đến công ty chứng khoán lập tài khoản) hoặc gián tiếp (ký hợp đồng rồi gửi chuyển phát nhanh đến công ty chứng khoán). Để mở tài khoản chứng khoán, nhà đầu tư chỉ cần mang Chứng minh nhân dân (hoặc Căn cước công dân) đến công ty chứng khoán, điền thông tin vào mẫu Hợp đồng mở tài khoản và một số mẫu tiện ích kèm theo do công ty chứng khoán cung cấp, sau đó ký và ghi rõ họ tên.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Thủ tục hành chính - Công ty Luật TNHH TLK
PHÍ DỊCH VỤ
Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.
THỜI GIAN THỰC HIỆN
20 ngày làm việc kể từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn