Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt một cách nhanh gọn - hiệu quả - tận tâm trên nền tảng của một biểu phí cạnh tranh nhất.
THỦ TỤC XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Quản lý thuế số: 38/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng 06 năm 2019;
2. Nghị định số: 126/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
3. Thông tư số: 69/2020/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 15 tháng 07 năm 2020 quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội;
4. Thông tư số: 80/2021/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 29 tháng 09 năm 2021 quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
5. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
Thuế là khoản đóng góp mà Nhà nước buộc các cá nhân, tổ chức phải nộp vào quỹ ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các năng và nhiệm vụ của nhà nước. Thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Do đó khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản hoặc cá nhân đã chết hoặc cá nhân bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì có thể nộp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Vậy người nộp thuế cần lưu ý những gì để thực hiện thủ tục này một cách nhanh gọn và tiết kiệm thời gian?
Hãy cùng Công ty Luật TNHH TLK tìm hiểu thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và giải đáp những vấn đề trên thông qua bài viết sau.
Ảnh 1. Thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt_Hotline: 0972118764
I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
1. Các bước thực hiện thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Bước 1: Cơ quan quản lý thuế chuẩn bị hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tới cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị;
Bước 4: Tiếp nhận kết quả.
Lưu ý: Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt lập và gửi hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đến cơ quan, người có thẩm quyền.
=> Xem thêm: Thủ tục xin nộp dần tiền thuế nợ
2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
A. Thành phần hồ sơ
Hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao gồm:
1. Văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
2. Quyết định tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
3. Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
4. Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);
5. Bản sao có chứng thực Giấy tờ pháp lý cá nhân (Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực) của người thực hiện thủ tục;
6. Tài liệu khác có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
B. Cơ quan giải quyết
Tùy vào từng trường hợp mà thẩm quyền giải quyết thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt sẽ khác nhau, cụ thể được quy định như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp sau đây:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
- Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;
- Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cá nhân quy định tại Luật Quản lý thuế mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Luật Quản lý thuế và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Luật Quản lý thuế và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 5.000.000.000 đồng.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15.000.000.000 đồng trở lên.
C. Cách thức thực hiện
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết; hoặc,
- Nộp hồ sơ qua cổng thông tin điện tử hoặc qua hệ thống bưu chính tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
D. Kết quả thực hiện
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiến hành xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho người nộp thuế thuộc đối tượng quy định.
Lưu ý: Cơ quan, người có thẩm quyền đã nhận hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải thông báo cho cơ quan đã gửi hồ sơ để hoàn chỉnh khi hồ sơ chưa đầy đủ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
=> Xem thêm: Thủ tục miễn giảm thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ngừng kinh doanh
Ảnh 2. Thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt_Hotline: 0972118764
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
1. Thuế là gì? Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao gồm những khoản tiền nào?
Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.
Tiền thuế bao gồm: các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp một lần).
Trong đó các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật bao gồm:
1. Phí và lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí;
2. Tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước;
3. Tiền thuê đất, thuê mặt nước;
4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
5. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
6. Tiền nộp ngân sách nhà nước từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
7. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan;
8. Tiền chậm nộp và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp bao gồm: tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp của tiền thuế.
2. Trường hợp nào được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt?
Các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao gồm:
(i). Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
(ii). Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;
(iii). Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại Luật Quản lý thuế mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Luật Quản lý thuế và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi;
(iv). Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp theo quy định tại Luật Quản lý thuế và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
3. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng
Đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng thì thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:
Trường hợp được xóa nợ: Người nộp thuế bị thiệt hại về vật chất do bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện xóa nợ: Người nộp thuế phải đáp ứng hai điều kiện sau:
1. Người nộp thuế đã được miễn tiền chậm nộp và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế mà vẫn còn thiệt hại;
2. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa không vượt quá giá trị thiệt hại còn lại của người nộp thuế.
Thẩm quyền xóa nợ: Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ xóa nợ: Khi xảy ra các trường hợp thiên tai; thảm họa; dịch bệnh có phạm vi rộng theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định trình tự thủ tục, hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế.
Các quy định trên nhằm tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế khi bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng, giúp người nộp thuế ổn định sản xuất kinh doanh và có điều kiện để tiếp tục nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
Ảnh 3. Thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt_Hotline: 0972118764
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Xử lý số tiền thuế nộp thừa như thế nào?
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
Câu hỏi 1: Người nộp thuế nào đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nhưng muốn quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới có phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa?
Trả lời:
Câu trả lời là có.
Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại Luật Quản lý thuế trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.
Câu hỏi 2: Cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi đã được xóa nợ nhưng chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số tiền thuế đã được xóa nợ không?
Trả lời:
Câu trả lời là không.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ khi chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số tiền thuế đã được xóa nợ.
Trường hợp cơ quan quản lý thuế phát hiện người nộp thuế đã được xóa nợ nhưng chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số tiền thuế đã được xóa mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thu hồi lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã đã cấp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
=> Xem thêm: Một số khoản tiền lương người lao động được miễn thuế thu nhập cá nhân
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng, với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới Hotline: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Thủ tục hành chính – Công ty Luật TNHH TLK
PHÍ DỊCH VỤ
Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.
THỜI GIAN THỰC HIỆN
60 ngày làm việc kể từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn