TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN TRONG TRƯỜNG HỢP THI HÀNH MỆNH LỆNH CỦA NGƯỜI CHỈ HUY HOẶC CỦA CẤP TRÊN?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi là sĩ quan quân đội, tham gia thực tập huấn luyện tại đơn vị ở Hà Nội. Khi thi hành mệnh lệnh cấp trên, tôi phát hiện ra mệnh lệnh đó trái với pháp luật và tiến hành việc báo cáo lại. Tuy nhiên, cấp trên vẫn yêu cầu tôi thực hiện mệnh lệnh đó. Vậy trách nhiệm hình sự đối với cá nhân trong trường hợp thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án nào?
2. Thủ tục tái thẩm vụ án hình sự
3. Thành viên hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;
2. Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 08 tháng 06 năm 2018;
3. Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số: 98/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2015;
4. Thông tư số: 16/2020/TT-BQP do Bộ quốc phòng ban hành ngày 21 tháng 02 năm 2020 quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ quốc phòng;
5. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người nào có hành vi vi phạm pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm và sẽ bị xử lý. Trên thực tế, việc thi hành mệnh lệnh của cấp trên trong quá trình giải quyết công việc là nghĩa vụ, là phép cư xử đúng mực của cấp dưới. Tuy nhiên, đối với trường hợp cá nhân thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên mà vi phạm pháp luật thì trách nhiệm hình sự đối với người đó được quy định thế nào? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK.
Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “Trách nhiệm hình sự đối với cá nhân trong trường hợp thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên? ”
Ảnh 1. Trách nhiệm hình sự đối với cá nhân trong trường hợp thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN TRONG TRƯỜNG HỢP THI HÀNH MỆNH LỆNH CỦA NGƯỜI CHỈ HUY HOẶC CỦA CẤP TRÊN
1. Thế nào là người thi hành mệnh lệnh, chỉ huy hoặc cấp trên trong lực lượng vũ trang?
Căn cứ Luật Quốc phòng 2014, người thi hành mệnh lệnh, chỉ huy hoặc cấp trên trong lực lượng vũ trang bao gồm quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ.
Như vậy, lực lượng vũ trang nhân dân bên cạnh việc thi hành mệnh lệnh, chỉ huy hoặc của cấp trên thì còn phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
2. Trách nhiệm hình sự đối với cá nhân trong trường hợp thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, trách nhiệm hình sự đối với cá nhân trong trường hợp thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên được quy định như sau:
(1) Đối với người thực hiện hành vi
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
(2) Đối với người chỉ huy, cấp trên đưa ra mệnh lệnh
Trong trường hợp người thực hiện hành vi đã tiến hành việc báo cáo nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu thực hiện mệnh lệnh đó thì người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, việc xác định trách nhiệm khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy, của cấp trên dựa trên việc thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo của cấp dưới và việc ra yêu cầu thực hiện mệnh lệnh của cấp trên theo quy định của pháp luật.
3. Các trường hợp không áp dụng nguyên tắc xác định trách nhiệm khi thi hành mệnh lệnh của chỉ huy hoặc của cấp trên
Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, khi cá nhân đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau:
(1) Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên trong tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược;
(2) Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên trong tội chống loài người;
(3) Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên trong tội phạm chiến tranh.
Như vậy, nếu cá nhân vẫn thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân thuộc các trường hợp trên phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi do mình gây ra.
=> Xem thêm: Quy định về quyền lợi của người lao động khi tham gia nghĩa vụ quân sự
Ảnh 2. Trách nhiệm hình sự đối với cá nhân trong trường hợp thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN TRONG TRƯỜNG HỢP THI HÀNH MỆNH LỆNH CỦA NGƯỜI CHỈ HUY HOẶC CỦA CẤP TRÊN?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau!
Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, trách nhiệm hình sự đối với cá nhân trong trường hợp thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên được quy định cụ thể như sau:
(1) Đối với người thực hiện hành vi
Sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó. Trừ một số trường hợp phạm gây thiệt hại trong tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược; tội chống loài người; tội phạm chiến tranh.
(2) Đối với người chỉ huy, cấp trên đưa ra mệnh lệnh
Sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu cấp dưới đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó.
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN TRONG TRƯỜNG HỢP THI HÀNH MỆNH LỆNH CỦA NGƯỜI CHỈ HUY HOẶC CỦA CẤP TRÊN
Câu hỏi 1: Nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được quy định thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015, nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được quy định như sau:
(1) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
(2) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao;
(3) Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó;
(4) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
(5) Học tập chính trị, quân sự, pháp luật, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu phù hợp với từng đối tượng;
(6) Quân nhân chuyên nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ quốc tế, chấp hành điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, các nghĩa vụ khác của quân nhân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật;
(7) Công nhân quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của người lao động, chấp hành kỷ luật, nội quy lao động theo quy định của pháp luật; viên chức quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của viên chức theo quy định của Luật viên chức.
Như vậy, bên cạnh những quyền lợi được hưởng thì quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng cần phải tuân thủ các nghĩa vụ trên theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 2: Nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với quân nhân được quy định như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư số: 16/2020/TT-BQP, Nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với quân nhân được quy định như sau:
(1) Mọi vi phạm kỷ luật phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh; hậu quả do vi phạm kỷ luật gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
(2) Việc xử lý vi phạm kỷ luật được tiến hành nhanh chóng, chính xác, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
(3) Việc xử phạt vi phạm kỷ luật phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
(4) Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật; không áp dụng các hình thức kỷ luật khác thay cho hình thức kỷ luật được pháp luật quy định;
(5) Không áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu quân nhân và buộc thôi việc đối với nữ quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
(6) Không áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm đối với quân nhân đang giữ cấp bậc quân hàm thiếu úy; không áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang hưởng lương Bậc 1;
(7) Khi xử lý kỷ luật, ngoài hình thức kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm, nếu vi phạm gây thiệt hại về vật chất, người vi phạm còn phải bồi thường. Tài sản, tiền, vật chất do hành vi vi phạm mà có, phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật;
(8) Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật chỉ xử lý một hình thức kỷ luật; nếu cùng một lần vi phạm kỷ luật mà người vi phạm thực hiện nhiều hành vi vi phạm khác nhau thì phải xem xét, kết luận, làm rõ mức độ vi phạm và hình thức kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm nhưng chỉ áp dụng hình thức kỷ luật chung cho các hành vi vi phạm và không vượt quá hình thức kỷ luật của hành vi có mức xử lý kỷ luật cao nhất. Trường hợp xử lý nhiều hình thức kỷ luật (hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm với cách chức hoặc giáng chức) do cấp có thẩm quyền quyết định;
(9) Người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên (sau đây gọi chung là người chỉ huy) các cấp phải chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của quân nhân thuộc quyền; tùy tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả gây ra của vụ việc và mức độ liên quan đến trách nhiệm của người chỉ huy trực tiếp và trên một cấp để xác định hình thức kỷ luật theo quy định tại Thông tư số: 16/2020/TT-BQP;
(10) Người thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật có dấu hiệu tội phạm, thì cơ quan, đơn vị không giảm quân số quản lý mà chuyển hồ sơ vi phạm sang Cơ quan điều tra trong Quân đội để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị tòa án xét xử và tuyên phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì chỉ giải quyết chế độ, chính sách khi đã có quyết định thi hành án của Tòa án.
Như vậy, khi thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, tùy thuộc vào từng mức độ vi phạm, thiệt hại… mà việc áp dụng các hình phạt được sử dụng và cụ thể với mức xử lý kỷ luật như trên theo quy định của pháp luật.
=> Xem thêm: Quy định về quyền lợi của người lao động khi tham gia nghĩa vụ quân sự
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn