SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ĐƯỢC HÒA GIẢI NHƯNG CÁC BÊN KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG NHƯ BIÊN BẢN HÒA GIẢI THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Nhà tôi và nhà họ hàng có một lô đất nằm cạnh nhau. Vì hai bên cũng có quan hệ họ hàng với nhau dẫn đến ông bà tôi cả nể nên việc phân chia ranh đất không rõ ràng. Đến đời chúng tôi thì phát sinh tranh chấp tuy đã được hòa giải nhưng người họ hàng của tôi không thực hiện đúng như biên bản hòa giải. Như vậy Quý công ty có thể tư vấn cho tôi tranh chấp đất đai được hòa giải nhưng các bên không thực hiện đúng như biên bản hòa giải thì xử lý thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai

2. Thành phần hồ sơ để khởi kiện tranh chấp đất đai gồm những tài liệu nào?

3. Phương thức giải quyết tranh chấp sau khi hòa giải không thành

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Văn bản hợp nhất Luật đất đai số: 21/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2018

2.  Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng dân sự số: 08/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2020;

3. Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai 2013;

4. Nghị định số: 148/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 18 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2013;

5. Nghị quyết số: 04/2017/NQ-HĐTP được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất ban hành ngày 05 tháng 05 năm 2017 quy định hướng dẫn một số quy định về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

6. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Hòa giải trong tranh chấp đất đai có thể là một giải pháp hữu ích để giảm bớt xung đột và đạt được sự thỏa thuận giữa các bên. Tuy nhiên, không hiếm khi các bên sau khi hòa giải vẫn không thực hiện đúng như nội dung biên bản hòa giải. Trong trường hợp này, việc xử lý tiếp theo là vô cùng quan trọng để đảm bảo tính công bằng và sự tuân thủ của mọi người đối với thỏa thuận đã được đạt được. Để tìm ra giải pháp hợp lý và bảo vệ quyền lợi của mỗi bên, dưới đây là những hướng dẫn và lựa chọn phương án xử lý mà bạn có thể tham khảo. 

 tranh-chap-dat-dai-duoc-hoa-giai-nhung-cac-ben-khong-thuc-hien-dung-nhu-bien-ban-hoa-giai-thi-xu-ly-nhu-the-nao

Ảnh 1. Tranh chấp đất đai được hòa giải nhưng các bên không thực hiện đúng như biên bản hòa giải thì xử lý thế nào?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ĐƯỢC HÒA GIẢI NHƯNG CÁC BÊN KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG NHƯ BIÊN BẢN HÒA GIẢI THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO

1. Tranh chấp đất đai có bắt buộc hòa giải không?

Theo Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai là tình huống xảy ra khi có mâu thuẫn hoặc xung đột liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng, hoặc quản lý đất đai giữa các cá nhân, tổ chức hoặc chính quyền. Các tranh chấp này có thể liên quan đến việc xác định ranh giới, quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc bất kỳ vấn đề nào liên quan đến đất đai. 

Trên thực tế tranh chấp liên quan đến đất đai đều rất căng thẳng và không thể tự tự thương lượng mà phải nhờ đến bên thứ ba giải quyết. Vậy, liệu tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không? Vậy sau đây là một số căn cứ pháp lý để làm rõ cho thắc mắc của Quý khách:

(1) Căn cứ Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. 

(2) Căn cứ  Nghị quyết số: 04/2017/NQ-HĐTP quy định cụ thể hơn như sau:

- Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Như vậy, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải tùy nhiên đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải hòa giải, còn các tranh chấp đất đai khác thì không bắt buộc hòa giải.

2. Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai

Căn cứ Luật đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở, nếu không được hòa giải được thì làm theo quy định như sau:

(1) Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải;

(2) Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

- Đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại  Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

- Đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ nêu trên thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

(i) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền:

- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

(ii) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Tóm lại, Quý khách cần nắm rõ về thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai, để khi có xảy ra tranh chấp trên thực tế biết được ai hay cơ quan, tổ chức nào có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tránh nhầm lẫn gây mất thời gian dẫn đến không giải quyết được tranh chấp giữa các bên.

3. Trường hợp đã được hòa giải mà các bên tranh chấp đất đai không thực hiện đúng như biên bản hòa giải thì xử lý thế nào?

Căn cứ Luật đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Theo Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP, sau khi được hòa giải sẽ xảy ra hai trường hợp sau:

(1) Hòa giải thành

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.

(2) Hòa giải không thành

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Tóm lại, nếu trường hợp đã được hòa giải mà các bên tranh chấp đất đai không thực hiện đúng như biên bản hòa giải thì theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành lập biên bản ghi nhận việc hòa giải không thành công. Biên bản này không chỉ là bằng chứng về việc hòa giải không thành công mà còn là căn cứ để các bên có thể tiếp tục quá trình giải quyết tranh chấp.  Điều này cho phép các bên tiếp tục tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp thông qua các phương thức khác như Tòa án nếu cần thiết. 

Ngoài ra, người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

=> Xem thêm: Tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền Tòa án

tranh-chap-dat-dai-duoc-hoa-giai-nhung-cac-ben-khong-thuc-hien-dung-nhu-bien-ban-hoa-giai-thi-xu-ly-nhu-the-nao

Ảnh 2. Tranh chấp đất đai được hòa giải nhưng các bên không thực hiện đúng như biên bản hòa giải thì xử lý thế nào?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ĐƯỢC HÒA GIẢI NHƯNG CÁC BÊN KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG NHƯ BIÊN BẢN HÒA GIẢI THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Trong trường hợp hòa giải đất đai nhưng các bên không tuân thủ biên bản, có thể thực hiện các biện pháp sau:

- Thương lượng lại: các bên nên thảo luận để hiểu sự không thỏa thuận và tìm cách giải quyết đồng thời tiếp tục thương lượng để điều chỉnh biên bản hòa giải;

- Hỗ trợ cơ quan chức năng: yêu cầu sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền để đưa ra phương án giải quyết;

- Khởi kiện: nếu các bên kiên quyết không thực hiện theo những vấn đề đã được hòa giải xem xét khởi kiện tại Tòa án để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.

=> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai (cấp xã)

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ĐƯỢC HÒA GIẢI NHƯNG CÁC BÊN KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG NHƯ BIÊN BẢN HÒA GIẢI THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO

Câu hỏi 1: Hòa giải tranh chấp đất đai trong bao lâu?

Trả lời:

Theo Luật Đất đai 2013, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Câu hỏi 2: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai?

Trả lời:

Theo Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP, khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

1. Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

2. Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

3. Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Vậy Quý khách yên tâm khi nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ được cơ quan này giải quyết theo một trình tự thủ tục chặt chẽ, bảo đảm tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách

=> Xem thêm: Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                  Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ
(Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo