SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

VIỆC ĐÁNH GIÁ CẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC XÂY DỰNG ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Công ty tôi đã làm hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng và đã được tiếp nhận. Hiện tại hồ sơ của chúng tôi đang được xem xét, đánh giá cấp chứng chỉ. Vậy cho tôi hỏi, việc đánh giá cấp chứng chỉ năng lực xây dựng được thực hiện như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Thủ tục cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I (do lỗi của cơ quan cấp)

2. Thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

3. Thủ tục cấp gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Luật Xây dựng số:50/2014/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 06 năm 2014;

2. Nghị định số: 15/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 03  tháng 03 năm 2021 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.    

NỘI DUNG TƯ VẤN

Để được tham gia vào các hoạt động xây dựng, tổ chức tham gia cần phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành đánh giá hồ sơ để cấp chứng chỉ. Vậy việc đánh giá cấp chứng chỉ được thực hiện như thế nào?... Tất cả những vấn đề quan trọng mà Quý khách đang khúc mắc liên quan tới việc đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng  sẽ được Chúng tôi tư vấn qua bài viết dưới đây.

viec-danh-gia-cap-chung-chi-nang-luc-xay-dung-duoc-thuc-hien-nhu-the-nao

Ảnh 1. Việc đánh giá cấp chứng chỉ năng lực xây dựng được thực hiện như thế nào?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC XÂY DỰNG

1. Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa pháp lý về chứng chỉ năng lực xây dựng. Tuy nhiên có thể hiểu rằng chứng chỉ năng lực xây dựng là bản đánh giá năng lực sơ lược do Bộ xây dựng, Sở xây dựng cấp cho các tổ chức, đơn vị tham gia vào hoạt động xây dựng. Chứng chỉ này sẽ ghi ra điều kiện, quyền hạn của tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Như vậy, chứng chỉ năng lực xây dựng là văn bản thể hiện năng lực của tổ chức được Bộ Xây dựng, Sở xây dựng ghi nhận.

=> Xem thêm: thủ tục cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng lần đầu hạng i

2. Có những loại chứng chỉ năng lực xây dựng nào?

Theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP, có những loại chứng chỉ năng lực xây dựng sau:

(1) Chứng chỉ khảo sát xây dựng;

(2) Chứng chỉ lập thiết kế quy hoạch xây dựng;

(3) Chứng chỉ thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

(4) Chứng chỉ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;

(5) Chứng chỉ thi công xây dựng công trình;

(6) Chứng chỉ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.

Trên đây là một số loại chứng chỉ năng lực xây dựng. Với mỗi loại chứng chỉ thì tổ chức đề nghị phải đáp ứng được các điều kiện tương ứng. Vì vậy tổ chức đề nghị cần xem xét lĩnh vực muốn đăng ký để điều chỉnh cho phù hợp. 3. Đánh giá cấp chứng chỉ năng lực xây dựng

Theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP, việc đánh giá cấp chứng chỉ năng lực xây dựng được thực hiện như sau:

Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực sẽ quyết định việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được đánh giá theo tiêu chí đáp ứng các điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

Đánh giá tiêu chuẩn của cá nhân, người lao động thuộc tổ chức đề nghị:

Mỗi cá nhân thuộc tổ chức có thể đảm nhận một hoặc nhiều chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề, tham gia thực hiện các công việc khi đáp ứng được điều kiện năng lực tương ứng theo quy định. Trường hợp tổ chức chỉ có cá nhân đảm nhận các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số lĩnh vực, loại hình, bộ môn thì việc đánh giá được thực hiện như sau:

Cá nhân yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề, cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật về lao động, được xác định là đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoặc loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực như sau:

(1) Đối với tổ chức khảo sát xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề lĩnh vực khảo sát xây dựng phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực khảo sát xây dựng thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực khảo sát xây dựng đó;

(2) Đối với tổ chức lập quy hoạch xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, giao thông của đồ án quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

(3) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình:

Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn kiến trúc, kết cấu công trình, cơ - điện công trình, cấp - thoát nước công trình của thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình bao gồm: thiết kế kiến trúc; thiết kế kết cấu công trình, thiết kế cơ - điện công trình, thiết kế cấp - thoát nước công trình phù hợp với công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp các cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì đối với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng công trình thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với nội dung thiết kế xây dựng của bộ môn đó.

Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình giao thông: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình giao thông phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.

Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.

Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, thiết kế kết cấu công trình phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

=> Xem thêm: thủ tục cấp điều chỉnh bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng i

viec-danh-gia-cap-chung-chi-nang-luc-xay-dung-duoc-thuc-hien-nhu-the-nao

Ảnh 2. Việc đánh giá cấp chứng chỉ năng lực xây dựng được thực hiện như thế nào?_Hotline: 0972118764

(4) Đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án: cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình, công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

(5) Đối với tổ chức giám sát thi công xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng, giám sát viên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với lĩnh vực và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp cá nhân chỉ có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực giám sát thi công xây dựng thì chỉ được xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đó;

(6) Đối với tổ chức thi công xây dựng công trình: cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định này. Trường hợp tổ chức kê khai cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực giám sát thi công xây dựng hoặc chỉ có kinh nghiệm chỉ huy trưởng đối với công tác xây dựng hoặc công tác lắp đặt thiết bị vào công trình thì được xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực thi công xây dựng đó.

Cá nhân tham gia thực hiện công việc thuộc tổ chức là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật về lao động, được xác định là đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoặc loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khi có trình độ chuyên môn được đào tạo tương ứng theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP phù hợp với công việc đảm nhận. Riêng trường hợp cá nhân phụ trách thi công phải có trình độ chuyên môn được đào tạo tương ứng với trình độ chuyên môn được đào tạo của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.

Đánh giá về kinh nghiệm của tổ chức: Kinh nghiệm của tổ chức được xác định là phù hợp khi công việc thực hiện theo nội dung kê khai được nghiệm thu theo quy định, được thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động, hạng năng lực và trong thời hạn hiệu lực của chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp kinh nghiệm của tổ chức được thực hiện trong thời gian không yêu cầu chứng chỉ năng lực thì phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh đã đăng ký. Đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng III thì không yêu cầu chứng minh kinh nghiệm thực hiện công việc.

Trường hợp tổ chức chỉ thực hiện hoạt động xây dựng đối với các công việc xây dựng chuyên biệt thì được đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với công trình xây dựng của công việc xây dựng chuyên biệt đó.

=> Xem thêm: thủ tục điều chỉnh bổ sung chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng ii,iii (về lĩnh vực hoạt động và hạng)

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: VIỆC ĐÁNH GIÁ CẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC XÂY DỰNG ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Đánh giá cấp chứng chỉ năng lực xây dựng là một bước bắt buộc trong quy trình thẩm định đề nghị cấp chứng chỉ năng lực. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực sẽ quyết định việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được đánh giá theo tiêu chí đáp ứng các điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP

Tùy vào từng lĩnh vực cụ thể mà có các tiêu chí riêng để đánh giá năng lực của tổ chức, nhưng nhìn chung trong mỗi lĩnh vực đều đánh giá dựa trên hai tiêu chí:

Tiêu chí thứ nhất là về năng lực của cá nhân, người lao động đảm nhận các chức danh, vị trí trong tổ chức đó là phải có chứng chỉ hành nghề, kinh nghiệm thực tiễn.

Tiêu chí thứ hai là về kinh nghiệm của tổ chức. Kinh nghiệm của tổ chức được xác định là phù hợp khi công việc thực hiện theo nội dung kê khai được nghiệm thu theo quy định, được thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động, hạng năng lực và trong thời hạn hiệu lực của chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp kinh nghiệm của tổ chức được thực hiện trong thời gian không yêu cầu chứng chỉ năng lực thì phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh đã đăng ký. Đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng III thì không yêu cầu chứng minh kinh nghiệm thực hiện công việc.

Như vậy, việc đánh giá năng lực phải tùy vào từng lĩnh vực mà tổ chức hoạt động đề nghị cấp chứng chỉ để đánh giá trên các tiêu chí theo quy định của pháp luật. Tổ chức đề nghị cần đáp ứng được các tiêu chí này mới có đủ năng lực để được cấp chứng chỉ.

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: thủ tục cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng i (do bị mất, hư hỏng hoặc hết thời hạn)

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC XÂY DỰNG

Câu hỏi 1:  Khi nào tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực?

Theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP, chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu; điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;

(2) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực;

(3) Cấp lại khi chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin;

(4) Gia hạn chứng chỉ năng lực.

Như vậy, nếu tổ chức xin được cấp chứng chỉ năng lực trong các trường hợp trên thì sẽ được cấp chứng chỉ năng lực nếu đủ điều kiện.

Câu hỏi 2: Có được gia hạn chứng chỉ năng lực xây dựng không?

Theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng sẽ được cấp cho tổ chức khi tổ chức này đã được cấp chứng chỉ năng lực trước đó và muốn gia hạn chứng chỉ. Tổ chức thực hiện việc gia hạn chứng chỉ năng lực trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ năng lực hết hiệu lực. Sau thời hạn này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thực hiện như đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng lần đầu.

Vì vậy, nếu tổ chức muốn gia hạn chứng chỉ năng lực xây dựng phải lưu ý thời hạn có hiệu lực của chứng chỉ cũng như thời hạn phải gia hạn chứng chỉ. Nếu quá thời hạn này, tổ chức sẽ phải thực hiện thủ tục xin cấp chứng chỉ năng lực lần đầu.

=> Xem thêm: thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng i (trường hợp chứng chỉ bị mất,  hư hỏng)

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Thủ tục hành chính– Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: (+84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                         Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo