VƯỚNG MẮC VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM QUY ĐỊNH KHAI HẢI QUAN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ: 128/2020/NĐ-CP |
|
CÂU HỎI: |
|
Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, tôi hiện đang có nhu cầu muốn được biết rõ một số vướng mắc về xử phạt vi phạm quy định khai hải quan theo Nghị định số: 128/2020/NĐ-CP. Mong được Quý Công ty giải đáp về vấn đề này. Tôi xin cảm ơn! |
|
BÀI VIẾT LIÊN QUAN: |
|
2. Quy định về khai bổ sung hải quan kể từ ngày hàng hóa được thông quan quá 60 ngày |
|
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau: |
|
CƠ SỞ PHÁP LÝ: |
|
1. Luật Hải quan số: 54/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 06 năm 2014; 2. Nghị định số: 128/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; 3. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan. |
|
NỘI DUNG TƯ VẤN: |
|
Một số vướng mắc về xử phạt vi phạm quy định khai hải quan theo Nghị định số: 128/2020/NĐ-CP: Thứ nhất, theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định 128/2020/NĐ-CP thì các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định tại Khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan năm 2014 không bị xử phạt vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, theo điểm a Khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan năm 2014 thì người khai hải quan được thực hiện khai bổ sung đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan trước thời điểm cơ quan Hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan. Vậy khi truyền tờ khai chính thức được phân luồng vàng hoặc đỏ mà có phát hiện sai sót, doanh nghiệp được lấy về sửa thì có bị phạt theo Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP không? Hơn nữa, làm sao có thể biết hồ sơ hải quan đã được hải quan kiểm tra theo chứng từ điện tử chưa nếu có bị phạt? Thứ hai, sau thời điểm chi cục hải quan ban hành thông báo dừng hàng qua khu vực giám sát hải quan nhưng trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa mà doanh nghiệp khai sửa đổi bổ sung thông tin tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ, mã số hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp. Trường hợp này doanh nghiệp có bị xử phạt theo quy định Nghị định 128/2020/NĐ-CP hay không? Thứ ba, trong quá trình thực thi Nghị định 128/2020/NĐ-CP, các cục hải quan tỉnh, thành phố nêu vướng mắc khi áp dụng Khoản 2 Điều 35 Luật Hải quan năm 2014 quy định: “Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa khẩu cho đến khi được thông quan. Trường hợp quy định của pháp luật cho phép đưa hàng hóa về địa điểm khác để tiến hành việc kiểm tra chuyên ngành hoặc chủ hàng hóa có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản thì địa điểm lưu giữ phải đáp ứng điều kiện về giám sát hải quan và hàng hóa đó chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi được thông quan. Chủ hàng hóa chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc địa điểm lưu giữ của chủ hàng hóa cho đến khi cơ quan hải quan quyết định thông quan”. điểm a Khoản 2 Điều 46 Luật Hải quan năm 2014 quy định: “Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải được lưu giữ tại khu vực cửa khẩu hoặc các địa điểm chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan”. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được áp dụng xử phạt đối với các trường hợp vi phạm quy định về lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định tại các quy định nêu trên. Bên cạnh đó, cơ quan hải quan tỉnh, thành phố cũng gặp vướng mắc đối với việc áp dụng Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP: “Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành mà không có thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật”. Thực tế hiện nay, một số trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành, doanh nghiệp đã đưa hàng về bảo quản, quá thời hạn nhưng cơ quan chuyên ngành chưa ban hành kết quả kiểm tra do doanh nghiệp chưa xuất trình hàng hóa để kiểm tra hoặc chưa cung cấp đủ tài liệu kỹ thuật. Như vậy, cơ quan hải quan đã đủ cơ sở để xác định hành vi vi phạm “Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành mà không có thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật” chưa? Kính thưa Quý Khách hàng, với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động của mình, chúng tôi xác định giá dịch vụ cạnh tranh, chất lượng công việc và sự hài lòng của Khách hàng luôn là mục tiêu quan trọng nhất. Điều đó không chỉ được thể hiện cụ thể thông qua quy trình xử lý chuyên nghiệp, chất lượng công việc mà còn thể hiện ở những cam kết và ưu đãi mà chúng tôi dành tặng Quý Khách hàng. |
|
CÔNG VIỆC LUẬT TLK THỰC HIỆN: |
|
1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư. 2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư. |
|
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI: |
|
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối - xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động. 2. Chiết khấu 12% phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2. 3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp). 4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp). 5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp). |
|
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY CAM KẾT CỦA TLK LAWFIRM TẠI ĐÂY Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng. Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng! Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: CÔNG TY LUẬT TNHH TLK - ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764 - Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn |