SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

CÁ NHÂN CÓ QUYỀN TỰ MÌNH THU THẬP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ BẰNG NHỮNG BIỆN PHÁP NÀO ?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Hiện nay tôi đang chuẩn bị tham gia vào một vụ kiện dân sự và tôi cần phải thu thập tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình. Vậy cho tôi hỏi, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn! 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ của đương sự 

2. Quyền và nghĩa vụ của đương sự 

3. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;

2. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Trong quá trình khởi kiện vụ án một trong những công việc quan trọng đó là thu thập chứng cứ. Thu thập chứng cứ sẽ giúp vụ kiện được giải quyết một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác nhất tránh những sai lầm không đáng có. Tuy nhiên, đây lại là một công việc không hề đơn giản và đòi hỏi cần có sự hiểu biết về pháp luật. Chẳng hạn như ai là người phải thu thập tài liệu, chứng cứ, như thế nào mới được xác định là chứng cứ, nguồn của chứng cứ là gì hay làm thế nào để thu thập chứng cứ?...Tất cả những vấn đề quan trọng mà Quý vị đang khúc mắc liên quan tới việc cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp nào sẽ được Chúng tôi tư vấn qua bài viết dưới đây.

ca-nhan-co-quyen-tu-minh-thu-thap-tai-lieu-chung-cu-bang-nhung-bien-phap-nao

Ảnh 1. Cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp nào?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TỰ THU THẬP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ CỦA CÁ  NHÂN

1. Thế nào là chứng cứ?

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì chứng cứ là  những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Chứng cứ đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vụ án dân sự. Chứng cứ cần đảm bảo tính khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.

Lưu ý: Từ những phân tích trên có thể thấy được những đặc điểm cần có của một chứng cứ. Chứng cứ cần đảm bảo tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp.

=> Xem thêm: Chứng minh- nghĩa vụ chứng minh và trách nhiệm cung cấp tài liệu để chứng minh.

2. Nghĩa vụ chứng minh của đương sự

Trong tố tụng dân sự đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Việc chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp chính là điều kiện quan trọng để Tòa án xem xét và thụ lý vụ án. Bên cạnh đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

Tòa án chỉ tiến hành thu thập chứng cứ trong những trường hợp đương sự không tự thực hiện được và có yêu cầu hoặc trong những trường hợp rất hạn chế mà Bộ luật tố tụng dân sự có quy định.

Lưu ý: Trong một số trường hợp nhằm tôn trọng, bảo vệ quyền con người thì đương sự không cần phải thực hiện nghĩa vụ chứng minh. Chẳng hạn như trường hợp người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

=> Xem thêm: Kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng 

3. Nguồn của chứng cứ

Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

2. Vật chứng.

3. Lời khai của đương sự.

4. Lời khai của người làm chứng.

5. Kết luận giám định.

6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

9. Văn bản công chứng, chứng thực.

10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

=> Xem thêm: Tư vấn về những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo Bộ luật tố tụng dân sự

4. Các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ của cá nhân

Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:

4.1. Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử

Cá nhân khi thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc thông điệp dữ liệu điện tử cần thu thập đúng các tài liệu đáp ứng đủ điều kiện để được xác định là chứng cứ. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Còn tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

Còn về thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

4.2. Thu thập vật chứng

Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc. Bên cạnh đó vật chứng cần đảm bảo tính khách quan, liên quan đến vụ việc và đảm bảo tính hợp pháp. Khi thu thập vật chứng cần lập biên bản hoặc mô tả chi tiết vật chứng. Đồng thời cần bảo quản, giữ gìn vật chứng trong suốt quá trình giải quyết vụ việc.

4.3. Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng

Cá nhân cần xác định những người biết các thông tin quan trọng liên quan đến vụ kiện, đồng thời người làm chứng phải là người không có quyền lợi liên quan trong vụ kiện để đảm bảo tính khách quan. Khi đã xác định được người làm chứng cần lấy xác nhận của người làm chứng về vụ việc thông qua việc lấy lời khai. Lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015 hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

4.4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý

Để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân thu thập tài liệu, chứng cứ Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã quy định về  trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Theo đó thì cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó. Trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự.

4.5. Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng.

Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Việc yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng để đảm bảo tính khách quan, hợp pháp của chứng cứ. 

4.6. Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết. Đương sự có thể đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ. Khi đương sự yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu chứng cứ mà không được dù đã áp dụng hết các biện pháp cần thiết thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.

4.7. Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản

Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án. Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản.

4.8. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật

Ngoài các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ trên thì cá nhân có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật. Quy định đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đương sự trong quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ. Chằng hạn như yêu cầu người có chức năng lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý tại chỗ. Văn bản này  được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

Tổng kết: Từ những phân tích trên đây có thể thấy cá nhân có thể tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng nhiều cách khác nhau. Cá nhân có quyền tự mình thu thập chứng cứ nhưng cần đảm bảo chứng cứ phải phù hợp, đúng với quy định của pháp luật. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã đưa ra các cách thức thu thập chứng cứ cụ thể và có hướng dẫn thực hiện. Cá nhân khi tự mình thu thập chứng cứ cần lựa chọn áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ một cách hiệu quả, nhanh chóng giúp giải quyết vụ việc một cách hiệu quả.

=> Xem thêm: Người làm chứng trong vụ án dân sự

ca-nhan-co-quyen-tu-minh-thu-thap-tai-lieu-chung-cu-bang-nhung-bien-phap-nao

Ảnh 2.Cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp nào?_ Hotline: 0972118764

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN CÁC BIỆN PHÁP THU THẬP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ CỦA CÁC NHÂN

Câu hỏi 1: Đương sự có thể yêu cầu Toà án bảo vệ chứng cứ không?

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đương sự có quyền yêu cầu Toà án bảo vệ chứng cứ. Trong trường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được thì đương sự có quyền đề nghị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ. Đề nghị của đương sự phải thể hiện bằng văn bản. Tòa án có thể quyết định áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác. Chứng cứ có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết vụ kiện nên đương sự cần bảo vệ chứng cứ để không làm mất bản chất, tính hợp pháp của chứng cứ.

=> Xem thêm: Toà án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

Câu hỏi 2: Trong khoảng bao lâu thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tài liệu, chứng cứ sẽ cung cấp tài liệu chứng cứ theo yêu cầu của đương sự?

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm văn bản yêu cầu ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp. 

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.

Câu hỏi 3: Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, khi xác định sự thật của vụ việc dân sự mọi tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự cần phải chứng minh. Có phải tất cả các tình tiết, sự kiện đều phải chứng minh không?

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì không phải tất cả các tình tiết, sự kiện đều phải chứng minh. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:

- Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;

- Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

- Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng dân sự – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                         Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ
(Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo