Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội có giấy phép hoạt động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp một cách nhanh gọn - hiệu quả - tận tâm trên nền tảng của một biểu phí cạnh tranh nhất.
CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI CÓ GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DO SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CẤP
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Nghị định số: 103/2017/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 9 năm 2017 quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động; giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
Việc cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội là một thủ tục quan trọng nhằm giúp cơ sở trợ giúp xã hội được thành lập đúng theo quy định pháp luật và đi vào hoạt động nhằm thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ, giúp đỡ của mình. Tuy nhiên, trên thực tế vì những nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc các cơ sở này có mong muốn được cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép của cơ sở mình. Vậy làm thế nào để được cấp lại, cấp điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội có giấy phép hoạt động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp?
Với mong muốn được đồng hành và chia sẻ mọi khó khăn của Quý khách, chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ tư vấn, hướng dẫn và cung cấp tất cả các dịch vụ liên quan tới thủ tục cấp lại, cấp điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội có giấy phép hoạt động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp cho Quý khách qua bài viết dưới đây.
Ảnh 1. Cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội có giấy phép hoạt động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp_Hotline: 0972118764
I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI CÓ GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DO SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CẤP
1. Các bước thực hiện thủ tục cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội có giấy phép hoạt động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp.
Bước 1: Cơ sở nộp hồ sơ theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bước 2: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ;
Bước 3: Tiếp nhận kết quả.
=> Xem thêm: Thủ tục xin trợ giúp xã hội đột xuất về hỗ trợ làm nhà ở, sữa chữa nhà ở
2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết thủ tục Cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội có giấy phép hoạt động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
A. Thành phần hồ sơ
Hồ sơ yêu cầu cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm một số tài liệu sau:
(1) Văn bản đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy phép hoạt động;
(2) Giấy phép hoạt động;
(3) Giấy tờ chứng minh thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đứng đầu, loại hình cơ sở, nhiệm vụ và địa bàn hoạt động;
(4) Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);
(5) Bản sao có chứng thực Giấy tờ pháp lý cá nhân (Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực) của người thực hiện thủ tục;
(6) Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Số lượng: 01 bộ hồ sơ.
B. Cơ quan giải quyết
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
C. Cách thức thực hiện
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; hoặc,
- Nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
D. Kết quả thực hiện
Giấy phép hoạt động được cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung.
Ảnh 2. Cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội có giấy phép hoạt động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp_Hotline: 0972118764
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI CÓ GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DO SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CẤP
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đối với những trường hợp nào? Trường hợp nào cần cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động?
Theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đối với các trường hợp sau đây:
(1) Cơ sở thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội và cơ quan trung ương của tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trụ sở của cơ sở đặt tại địa phương;
(2) Cơ sở do cơ quan, tổ chức cấp tỉnh thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập.
Đồng thời, theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP, cơ sở trợ giúp xã hội phải cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động trong trường hợp sau:
(1) Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đứng đầu, loại hình cơ sở, nhiệm vụ và địa bàn hoạt động, cơ sở phải làm thủ tục đề nghị điều chỉnh giấy phép. Trường hợp thay đổi hình thức tổ chức, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập phải làm thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động;
(2) Khi giấy phép hoạt động bị mất, bị hư hỏng thì cơ sở phải đề nghị cấp lại giấy phép.
Như vậy, cơ sở trợ giúp xã hội đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động khi thuộc một trong các trường hợp do pháp luật quy định phải thực hiện thủ tục cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động.
2. Cơ sở trợ giúp xã hội bị tạm đình chỉ giấy phép hoạt động khi nào?
Theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP thì trong quá trình hoạt động, cơ sở không bảo đảm đủ một trong các điều kiện quy định thì bị tạm đình chỉ hoạt động trong thời gian tối đa 6 tháng để kiện toàn các điều kiện hoạt động.
Theo đó, cơ sở trợ giúp xã hội được cấp giấy phép hoạt động khi có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Cơ sở trợ giúp xã hội công lập, ngoài công lập đã được thành lập, được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập theo quy định hoặc cơ sở trợ giúp xã hội được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội hoặc cơ sở trợ giúp xã hội được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
(2) Người đứng đầu cơ sở phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
(3) Có nhân viên trực tiếp tư vấn, chăm sóc đối tượng;
(4) Trường hợp cơ sở có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng thì ngoài các điều kiện quy định trên còn phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất và nhân lực theo Nghị định số 103/2017/NĐ-CP, theo đó:
Cơ sở phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất sau:
(1) Diện tích đất tự nhiên: Bình quân 30 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 10 m2/đối tượng ở khu vực thành thị. Đối với cơ sở chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, diện tích đất tự nhiên phải đảm bảo tối thiểu 80 m2/đối tượng ở khu vực thành thị, 100 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 120 m2/đối tượng ở khu vực miền núi;
(2) Diện tích phòng ở của đối tượng bình quân tối thiểu 6 m2/đối tượng. Đối với đối tượng phải chăm sóc 24/24 giờ một ngày, diện tích phòng ở bình quân tối thiểu 8 m2/đối tượng. Phòng ở phải được trang bị đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của đối tượng;
(3) Cơ sở phải có khu nhà ở, khu nhà bếp, khu làm việc của cán bộ nhân viên, khu vui chơi giải trí, hệ thống cấp, thoát nước, điện, đường đi nội bộ; khu sản xuất và lao động trị liệu (nếu có điều kiện);
(4) Các công trình, các trang thiết bị phải bảo đảm cho người cao tuổi, người khuyết tật và trẻ em tiếp cận và sử dụng thuận tiện.
Nhân viên trợ giúp xã hội phải bảo đảm tiêu chuẩn sau đây:
(1) Có sức khỏe để thực hiện trợ giúp xã hội đối tượng;
(2) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
(3) Có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
(4) Có kỹ năng để trợ giúp xã hội đối tượng;
Và đồng thời đội ngũ nhân viên trợ giúp xã hội bảo đảm đủ về số lượng, trình độ chuyên môn đạt tiêu chuẩn phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ của cơ sở.
Như vậy, theo quy định của pháp luật đối với những cơ sở trợ giúp xã hội không đáp ứng đủ một trong các điều kiện hoạt động sẽ bị tạm đình chỉ hoạt động trong thời hạn 06 tháng để tiến hành khắc phục vi phạm.
3. Cơ sở trợ giúp xã hội bị thu hồi Giấy phép hoạt động khi nào?
Theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP, cơ sở trợ giúp xã hội bị thu hồi Giấy phép hoạt động khi thuộc các trường hợp sau đây:
(1) Giấy phép hoạt động được cấp cho cơ sở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng quy định của pháp luật;
(2) Sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động nhưng cơ sở không hoạt động;
(3) Cơ sở thay đổi mục đích hoạt động không theo quy định của pháp luật;
(4) Hết thời hạn tạm đình chỉ mà cơ sở vẫn không bảo đảm đủ điều kiện theo quy định;
(5) Cơ sở vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động.
Lưu ý: Cơ sở phải có trách nhiệm giải quyết quyền lợi của đối tượng khi cơ sở bị tạm đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động.
Như vậy, cơ sở trợ giúp xã hội đã được cấp giấy phép hoạt động sẽ bị thu hồi giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp do pháp luật quy định. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện theo trình tự, thủ tục do luật định.
=> Xem thêm: Thủ tục xin giải thể cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập thuộc thẩm quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI CÓ GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DO SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CẤP
Câu hỏi 1: Việc công bố hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội được thực hiện khi nào?
Trả lời:
Theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động, cơ sở phải công bố việc hoạt động của cơ sở liên tiếp trên 03 số báo nơi cơ sở đặt trụ sở về các nội dung chủ yếu sau đây:
(1) Tên cơ sở bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có);
(2) Địa chỉ trụ sở, điện thoại, email hoặc website (nếu có);
(3) Đối tượng phục vụ của cơ sở;
(4) Loại hình cơ sở;
(5) Các nhiệm vụ của cơ sở;
(6) Địa bàn hoạt động;
(7) Số tài khoản, tên, địa chỉ ngân hàng nơi cơ sở mở tài khoản;
(8) Họ tên, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật;
(9) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm và cơ quan quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký thành lập.
Như vậy, việc công bố hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, thông báo phải bao gồm các nội dung theo quy định và đồng thời phải công bố trên 03 số báo liên tiếp nơi được đặt cơ sở.
Câu hỏi 2: Việc đặt tên của cơ sở trợ giúp xã hội được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP, cơ sở trợ giúp xã hội có tên gọi bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, biểu tượng riêng (nếu có). Tên và biểu tượng của cơ sở phải đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Không trùng lắp hoặc gây nhầm lẫn với tên hoặc biểu tượng của cơ sở khác đã được đăng ký trước đó;
(2) Không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Như vậy, tên gọi của cơ sở trợ giúp xã hội không phải được đặt một cách tùy tiện mà tên cơ sở được đặt phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định pháp luật. Những tên gọi không phù hợp sẽ không được chấp nhận.
Câu hỏi 3: Cơ sở trợ giúp xã hội có những quyền hạn nào?
Trả lời:
Theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP, cơ sở trợ giúp xã hội có một số quyền hạn sau:
(1) Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định;
(2) Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền;
(3) Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật;
(4) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ngoài việc có các nhiệm vụ theo quy định thì cơ sở trợ giúp xã hội cũng có các quyền riêng của mình. Việc thực hiện các quyền của cơ sở trợ giúp xã hội phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
=> Xem thêm: Thủ tục xin thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Thủ tục Hành chính – Công ty Luật TNHH TLK
PHÍ DỊCH VỤ
Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.
THỜI GIAN THỰC HIỆN
15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn