GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN MỨC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT?
CÂU HỎI
Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Anh trai tôi có một mảnh đất ở mua vào năm 2009, đứng tên hai vợ chồng anh chị tôi. Hiện nay, một phần diện tích đất ở khu này nằm trong quy hoạch để làm đường cao tốc và đang chờ đền bù. Tuy nhiên, sau khi nhà nước thông báo mức đền bù, anh trai tôi cảm thấy không thỏa đáng vì mức đền bù quá thấp so với giá đất thị trường nên đang xảy ra tranh chấp. Vậy cho tôi hỏi, tranh chấp liên quan đến mức bồi thường về đất được giải quyết thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai (cấp xã)
2. Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
3. Tranh chấp đất đai khi đã có giấy phép xây dựng
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật đất đai số: 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
2. Luật khiếu nại số: 02/2011/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011;
3. Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
4. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Bồi thường về đất là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức trả lại một khoản tiền tương ứng với giá trị sử dụng đất đối với diện tích đất bị lấn chiếm hoặc mất đi do làm công trình giao thông, công trình xây dựng tập thể, đất bị thu hồi…cho người sử dụng đất có quyền và lợi ích hợp pháp đối với phần đất đó. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều trường hợp số tiền bồi thường không thỏa đáng sẽ dẫn đến những tranh chấp xảy ra. Vậy tranh chấp liên quan đến mức bồi thường về đất được giải quyết thế nào? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Việc xác định đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề Giải quyết tranh chấp liên quan đến mức bồi thường về đất?
Ảnh 1. Giải quyết tranh chấp liên quan đến mức bồi thường về đất?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MỨC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
1. Tranh chấp mức bồi thường vế đất là gì?
Theo Luật đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai theo quy định này có phạm vi rất rộng (tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai).
Như vậy, tranh chấp mức bồi thường về đất là tranh chấp giữa bên thu hồi đất (cá nhân, cơ quan, tổ chức) với bên bị thu hồi đất về mức bồi thường khi thu hồi đất. Thông thường mức bồi thường về đất thấp hơn giá trị thửa đất, hoặc không thỏa đáng trong quá trình bồi thường về đất là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
=> Xem thêm: Tranh chấp lấn chiếm đất đai hòa giải tại xã không thành thì phải làm thế nào?
2. Quy định về tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất?
Theo Luật đất đai 2013, giá đất tính tiền bồi thường được xác định theo:
(1) Bảng giá đất của từng loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương nơi có đất ban hành tại thời điểm quyết định thu hồi đất;
(2) Mức tiền bồi thường còn phụ thuộc vào diện tích đất bị thu hồi;
(3) Giá đất cụ thể được áp dụng tính tiền bồi thường cho từng dự án cụ thể.
Việc chi trả tiền bồi thường về đất, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi được thực hiện như sau:
(1) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành;
(2) Trường hợp việc chi trả tiền bồi thường chậm so với quy định, ngoài số tiền bồi thường theo phương án bồi thường thì người có đất bị thu hồi được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả;
(3) Trong trường hợp người có đất thu hồi không đồng ý với mức giá bồi thường và không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Như vậy, tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Tromg thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc chi trả tiền bồi thường về đất phải được thực hiện.
3. Giải quyết tranh chấp liên quan đến mức bồi thường về đất
Theo Luật đất đai 2013 việc giải quyết tranh chấp về tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất sẽ được tiến hành giải quyết theo thủ tục khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính theo về đất đai.
Thứ nhất: Khiếu nại đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Theo quy định tại Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi bổ sung năm 2021, người có đất bị thu hồi, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, tiến hành nộp đơn khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định giải quyết khiếu nại mà không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định. Trình tự thủ tục khiếu nại như sau:
Bước 1: Nộp đơn khiếu nại.
Trong thời hạn theo quy định, người có đất bị thu hồi cần phải xác định cơ quan đã ra quyết định bồi thường khi nhà nước thu hồi để khiếu nại lần đầu đến cơ quan đó.
Bước 2: Tiếp nhận đơn.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền theo quy định; người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và chuyển khiếu nại đến cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; nếu không thụ lý giải quyết khiếu nại phải nêu rõ lý do và thông báo cho người khiếu nại.
Bước 3: Xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với các vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại là không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Trong thời gian giải quyết khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Thứ hai: Khởi kiện hành chính theo trình tự thủ tục hành chính
Người có đất bị thu hồi, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan nộp hồ sơ khởi kiện quyết định hành chính trong thời hạn 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm đến lợi ích của mình.
Trường hợp nộp đơn khởi kiện sau khi tiến hành khiếu nại quyết định hành chính thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày người khởi kiện nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
Trình tự, thủ tục khởi kiện được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Người có đất bị thu hồi làm đơn khởi kiện theo quy định, nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện và gửi đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Tiếp nhận đơn.
Bộ phận tiếp nhận đơn của tòa án nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến tòa án có thẩm quyền và ghi vào sổ nhận đơn.
Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án phải trả lời cho người khởi kiện biết qua thư điện tử.
Trường hợp nhận đơn gửi qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án sẽ gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện biết.
Bước 3: Xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện theo quy định;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp pháp luật quy định.
Bước 4: Thụ lý vụ án.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.
Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ thụ lý.
Bước 5: Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Việc đưa vụ án ra xét xử phải được lập thành quyết định bằng văn bản và gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết định.
Bước 6: Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát.
Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng với việc gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Bước 7: Mở phiên tòa sơ thẩm.
Theo quy định trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Như vậy, khi phát sinh tranh chấp liên quan đến mức bồi thường về đất có thể giải quyết thông qua con đường khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa.
=> Xem thêm: Thủ tục đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh
Ảnh 2. Giải quyết tranh chấp liên quan đến mức bồi thường về đất?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN MỨC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Khi phát sinh tranh chấp liên quan đến mức bồi thường về đất, có thể giải quyết tranh chấp thông qua các hình thức sau:
(1) Khiếu nại đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
(2) Khởi kiện ra Tòa án.
=> Xem thêm: Thủ tục xin giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Tư vấn các vấn đề liên quan đến lĩnh vực đất đai
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MỨC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Câu hỏi 1: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất có được bồi thường không?
Trả lời:
Căn cứ Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định rõ khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đấtP mà đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được bồi thường về đất.
Như vậy, dù không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng nếu đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định thì bạn vẫn sẽ được bồi thường về đất khi bị thu hồi đất.
Câu hỏi 2: Khi nào bồi thường bằng tiền, khi nào bồi thường bằng đất?
Trả lời:
Theo Luật đất đai 2013, quy định về việc Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện sẽ được bồi thường như sau:
(1) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
(2) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
Như vậy, việc bồi thường bằng đất ở căn cứ theo điều kiện không còn đất ở nào khác, căn cứ theo quỹ đất của địa phương, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
=> Xem thêm: Thành phần hồ sơ để khởi kiện tranh chấp đất đai gồm những tài liệu nào?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn