SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI GIỮA NGƯỜI LAO ĐỘNG VỚI DOANH NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Khoảng hơn 06 tháng trước, doanh nghiệp tôi có ký hợp đồng đưa người lao động của công ty đi làm việc ở nước ngoài để đào tạo, nâng cao trình độ. Tuy nhiên, khi sang làm việc được hơn một tháng, người lao động lại tự ý bỏ về mà công ty không biết. Chúng tôi đã tổ chức các buổi thương lượng và yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại cho chúng tôi nhưng người lao động không hợp tác. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp này người lao động có trách nhiệm bồi thường hay không? Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải giải quyết như thế nào để phù hợp với quy định pháp luật? Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Những công việc bị cấm khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

2. Cấp giấy phép dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

3. Những công việc phổ biến mà người lao động có thể làm việc ở nước ngoài là gì?

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015;

2. Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số: 69/2020/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2020;

3. Bộ luật Lao động số: 45/2019/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2019;

4. Nghị định số: 24/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 27 tháng 02 năm 2018 quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động;

5. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Hiện nay, theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngày càng có nhiều doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, những tranh chấp liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày càng gia tăng. Khi xảy ra tranh chấp các bên không thể tự thương lượng, hòa giải thì thường nhờ đến sự can thiệp của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục quy định.

Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “Giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”

giai-quyet-tranh-chap-ve-boi-thuong-thiet-hai-giua-nguoi-lao-dong-voi-doanh-nghiep-don-vi-su-nghiep-cong-lap-dua-nguoi-lao-dong-di-lam-viec-o-nuoc-ngoai-theo-hop-dong

Ảnh 1. Giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI GIỮA NGƯỜI LAO ĐỘNG VỚI DOANH NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

1. Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1.1. Thế nào là đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có thể đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài khi đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.

Thứ nhất, đối với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có thể thuộc một trong những trường hợp sau đây: 

(1) Doanh nghiệp oạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

(2) Doanh nghiệp việt nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài;

(3) Doanh nghiệp việt nam đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài;

(4) Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài.

Thứ hai, đối với đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây: 

(1) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng) được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giao nhiệm vụ bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện thỏa thuận quốc tế;

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ được giao nhiệm vụ cho 01 đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

(2) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hợp tác quốc tế hoặc dịch vụ việc làm;

(3) Đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoạt động phi lợi nhuận và không được thu tiền dịch vụ của người lao động.

Như vậy, doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập có quyền đưa người lao động của đơn vị mình đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo nhiều hình thức khác nhau nhưng phải đáp ứng đủ kiện mà pháp luật quy định cho từng trường hợp cụ thể. 

1.2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, người lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên còn lại theo hợp đồng và theo quy định pháp luật đối với những thiệt hại do mình gây ra. 

Vì vậy, bên có thiệt hại trong trường hợp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có quyền yêu cầu bên gây thiệt hại bồi thường những tổn thất mà mình phải chịu. 

2. Giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Hiện nay, theo xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới, rất nhiều doanh nghiệp trong nước và các đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động của đơn vị mình đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng. Điều này có thể xuất phát từ nhu cầu của người lao động hoặc nhu cầu từ phía doanh nghiệp hay đơn vị sự nghiệp. Trên thực tế, trong các quan hệ hợp đồng nói chung hay hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nói riêng khó tránh khỏi việc phát sinh tranh chấp trong quá trình các bên thực hiện hợp đồng. 

Khi phát sinh tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, các bên có thể cân nhắc lựa chọn áp dụng những phương thức sau để giải quyết tranh chấp. 

2.1 Tự hoà giải

Đây là biện pháp giải quyết tranh chấp cơ bản và dễ thực hiện nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Khi áp dụng biện pháp này để giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, các bên hoàn toàn có thể tự do đưa ra những yêu cầu đối với bên còn lại mà không bị ràng buộc bởi các thủ tục hành chính cứng nhắc. 

Tuy nhiên, phương pháp này chỉ đạt hiệu quả khi các bên có thiện chí hợp tác và mong muốn giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng. 

2.2 Khiếu nại

Theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có quyền khiếu nại khi xảy ra tranh chấp luên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại trong trường hợp này nếu cho rằng đơn vị sự nghiệp hay doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc nước ngoài có hành vi gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ví dụ như: đưa ra mức bồi thường không hợp lý, bắt buộc người lao động thực hiện mốt số công việ ngoài thỏa thuận, …

Việc khiếu nại được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

(1) Khiếu nại lần đầu: người lao động thực hiện khiếu nại lần đầu đến Ban lãnh đạo doanh nghiệp hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập

(2) Khiếu nại lần hai: 

- Đối với doanh nghiệp: Người lao động thực hiện khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi công ty đặt trụ sở chính.

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Người lao động thực hiện khiếu nại đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp.

Lưu ý: Trường hợp người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì người lao động thực hiện khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện tại tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc 

(3) Khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Nếu không được giải quyết khiếu nại lần hai khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo thủ tục tố tụng hành chính.

2.3 Yều cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Căn cứ Bộ luật Lao động 2019 và Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2021), tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được xác định là tranh chấp lao động, hầu hết là tranh chấp lao động cá nhân. 

Do đó, việc giải quyết tranh chấp trong trường hợp này được thực hiện theo thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định tại Bộ luật Lao động 2019. 

Theo đó, đối với tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sẽ không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải tranh chấp của Hòa giải viên lao động. Vì vậy, khi phát sinh tranh chấp, các bên có thể lựa chọn một trong những phương thức sau đây để giải quyết: 

- Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định của Bộ luật Lao động 2019;

- Yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Sau khi có văn bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền (Bản án có hiệu lực của Tòa án hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài lao động), các bên có trách nhiệm thi hành nội dung của văn bản đó. 

Lưu ý: Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, trừ những trường hợp sau đây: 

(1) Trường hợp hết thời hạn giải thành lập Hội đồng trọng tài lao động theo quy định mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn ra quyết định giải quyết tranh chấp theo quy định mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp;

(2) Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Nhìn chung, mỗi biện pháp giải quyết tranh chấp đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Do đó, các bên cần phải cân nhắc kỹ lưỡng khi lựa chọn biện pháp giải quyết tranh chấp sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế.  

3. Thời hiệu yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Như trên đã phân tích, tranh chấp trong trường hợp này phần lớn là tranh chấp lao động cá nhân. Theo đó, thời hiệu giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Bộ luật Lao động 2019 quy định theo từng trường hợp cụ thể như sau: 

(1) Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm;

(2) Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm;

(3) Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm;

Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Như vậy, khi yêu cầu cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, các bên cần phải cân nhắc về thời hiệu giải quyết tranh chấp để tránh trường hợp yêu cầu giải quyết tranh chấp không được thụ lý giải quyết. 

=> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện vụ án lao động

giai-quyet-tranh-chap-ve-boi-thuong-thiet-hai-giua-nguoi-lao-dong-voi-doanh-nghiep-don-vi-su-nghiep-cong-lap-dua-nguoi-lao-dong-di-lam-viec-o-nuoc-ngoai-theo-hop-dong

Ảnh 2. Giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI GIỮA NGƯỜI LAO ĐỘNG VỚI DOANH NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được xác định là tranh chấp lao động. Khi xảy ra tranh chấp, các bên có thể cân nhắc lựa chọn một, một số hoặc toàn bộ phương pháp sau đây để giải quyết tranh chấp sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế: 

- Tự hòa giải;

- Khiếu nại (từ phía người lao động);

- Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định của Bộ luật Lao động 2019;

- Yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

=> Xem thêm: Tranh chấp lao động là gì? Tranh chấp lao động được pháp luật quy định như thế nào?

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI GIỮA NGƯỜI LAO ĐỘNG VỚI DOANH NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Câu hỏi 1: Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có được thu tiền môi giới của người lao động không?

Trả lời:

Câu trả lời là: Không

Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, hành vi doanh nghiệp thu tiền môi giới của người lao động khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. 

Câu hỏi 2: Khi một trong các bên vi phạm hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, ngoài việc yêu cầu bồi thường, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm chịu phạt vi phạm hợp đồng hay không? 

Trả lời:

Căn cứ quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài 2020, tranh chấp giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam. 

Vì vậy, trong trường hợp các bên có thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì bên bị vi phạm có quyền bên vi phạm chịu phạt vi phạm theo thỏa thuận trong hợp đồng. 

=> Xem thêm: Thủ tục đăng ký cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                            Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ
(Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo