SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi và chồng đã kết hôn được 5 năm, tuy nhiên trong quá trình sinh sống cùng nhau, chúng tôi xảy ra khá nhiều mâu thuẫn và không thể hàn gắn. Hiện tại chúng tôi đang làm thủ tục ly hôn nhưng hai bên đã xảy ra tranh chấp liên quan đến việc phân chia tài sản chung. Vậy cho tôi hỏi giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN 

1. Thủ tục đơn phương ly hôn

2. Thủ tục yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn, thoả thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

3. Thành phần hồ sơ để yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn, thoả thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn gồm những tài liệu nào?

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Luật hôn nhân gia đình số: 52/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014;

2. Nghị định số: 126/2014/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;

3. Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Ly hôn là lựa chọn cuối cùng và không ai mong muốn trong quan hệ hôn nhân. Thế nhưng, ly hôn vẫn là một thực tế rất phổ biến đang diễn ra khi hôn nhân giữa hai bên rơi vào trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống.. Vậy khi ly hôn, tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được chia như thế nào? Quy định của pháp luật về vấn đề này ra sao? Đây cũng là câu hỏi mà đông đảo Quý khách đã gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Chính vì vậy, thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề trên.

giai-quyet-tranh-chap-ve-phan-chia-tai-san-chung-cua-vo-chong-khi-ly-hon

Ảnh 1. Giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn? _ hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN

1. Tranh chấp tài sản khi ly hôn là gì? Tài sản chung được hiểu như thế nào?

Tranh chấp tài sản sau ly hôn là việc tranh chấp các vấn đề liên quan đến tài sản của vợ chồng mà trước khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết. Thường là các tranh chấp về chia tài sản chung, tranh chấp nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba. Sau đó, dù vợ chồng đã áp dụng nhiều phương thức thương lượng mà tài sản vẫn không phân chia được thì buộc một trong hai bên phải khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để đề nghị giải quyết.

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau: 

(1) Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

(2) Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

(3) Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Bên cạnh đó, theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP về thu nhập hợp pháp của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

(1) Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp trừ trường hợp khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng;

(2) Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;

(3) Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tiền, vật, các loại giấy tờ có giá và quyền tài sản mà hai người cùng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau đối với mọi phần tài sản đó.

=> Xem thêm: Khi ly hôn có tài sản chung là quyền sử dụng đất thì nên chia như thế nào?

2. Nguyên tắc phân chia tài sản chung

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau theo Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

(1) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

(2) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

(3) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

(4) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

(5) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Như vậy, trên cơ sở của nguyên tắc vợ, chồng có quyền bình đẳng trong việc hưởng các quyền dân sự nói chung và quyền sở hữu tài sản nói riêng, trong trường hợp không có thỏa thuận phân chia tài sản, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi và được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm. Nguyên tắc này là hoàn toàn hợp lý để đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên. 

=> Xem thêm: Những yêu cầu nào về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án?

3. Giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản chung khi ly hôn

Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình có hai trường hợp ly hôn bao gồm: Ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu một bên).  Trong trường hợp ly hôn thuận tình thì các vấn đề về quyền nuôi con hai vợ chồng thường thỏa thuận, còn tài sản cũng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi ly hôn vợ chồng không thống nhất được với nhau thì có thể xảy ra tranh chấp. Trong trường hợp vợ chồng tranh chấp tài sản với nhau thì có thể áp dụng các phương thức giải quyết sau:

(1) Thương lượng

Thương lượng hình các hình thức giải quyết khi có tranh chấp liên quan đến việc phân chia tài sản chung khi ly hôn. Thay bằng việc nhờ đến sự can thiệp của bên thứ ba như Tòa án thì các bên xảy ra tranh chấp sẽ cùng nhau tự thỏa thuận, bàn bạc để giải quyết các vấn đề đang gặp tranh chấp

Đây là phương thực được thực hiện chủ yếu dựa vào sự tự nguyện, thiện chí của các bên, không bị ép buộc bởi bất cứ điều gì. Việc sử dụng biện pháp thương lượng thể hiện được việc các bên chủ thể đang xảy ra tranh chấp đều có thiện chí giải quyết trong hòa bình, không muốn vấn đề phát sinh phức tạp. Thương lượng giúp cho các bên xảy ra tranh chấp được trình bày các quan điểm, suy nghĩ của mình, đưa ra được những mong muốn, yêu cầu, phương hướng giải quyết vấn đề. 

(2) Hòa giải 

Hòa giải được hiểu là hai bên cùng thương lượng với nhau có sự tham gia của bên thứ ba với vai trò là người hòa giải. Người hòa giải có thể là bất cứ ai có vai trò hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp bằng cách đưa ra những ý kiến khách quan và phương án giải quyết tranh chấp để các bên tham khảo. 

Hòa giải khi giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo nhu cầu của các bên mà không phải là thủ tục bắt buộc theo quy định pháp luật. Do đó, các bên không phải tuân theo những trình tự, thủ tục pháp lý. Việc hòa giải được tiến hành dựa trên nguyên tắc bình đẳng, thiện chí của các bên. Đồng thời, thỏa thuận đạt được khi hòa giải thành không có sự cưỡng chế thi hành. 

(2) Tiến hành khởi kiện

Nếu đã áp dụng nhiều phương thức thương lượng, hòa giải giữa hai vợ chồng mà tài sản chung của vợ chồng vẫn không phân chia được thì có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để đề nghị Tòa án phân chia tài sản.

Theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện phân chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn gồm: 

- Đơn khởi kiện;

- Chứng minh thư/ thẻ CCCD và sổ hộ khẩu của người khởi kiện (nguyên đơn)(bản sao công chứng);

- Chứng minh thư/ thẻ CCCD và sổ hộ khẩu của người khởi kiện (bị đơn)(nếu không có các giấy tờ này thì xin xác nhận của chính quyền địa phương nơi bị đơn đăng ký thường trú)(bản sao công chứng);

- Các giấy về tài sản chung của vợ chồng (bản sao công chứng);

- Quyết định ly hôn (bản trích lục hoặc bản sao);

- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).

Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật hôn nhân và gia đình 2014, thủ tục khởi kiện sẽ được thực hiện theo các bước sau: 

Bước 1: Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn. Tuy nhiên cần lưu ý:

- Nếu đối tượng tranh chấp ở đây là bất động sản thì nguyên đơn phải nộp hồ sơ khởi kiện ở Tòa án nhân dân nơi có bất động sản đang tranh chấp;

- Nếu tranh chấp có yếu tố nước ngoài thì nguyên đơn nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.

Bước 2: Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định

Bước 3: Người khởi kiện nộp biên lai tiền tạm ứng án phí, từ đó Tòa án ra thông báo thụ lý và tiến hành thủ tục giải quyết theo yêu cầu khởi kiện.

Khi giải quyết tranh chấp bằng việc khởi kiện thì Tòa án sẽ căn cứ vào yêu cầu của các bên khi ly hôn để làm căn cứ phân chia tài sản chung. Nếu một bên có yêu cầu cụ thể, một bên không thì đương nhiên Tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu cụ thể của một bên trừ trường hợp xét thấy cần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bà mẹ, trẻ em. Do vậy khi làm đơn ly hôn Quý khách cần đưa ra yêu cầu chi tiết cho Tòa án.

giai-quyet-tranh-chap-ve-phan-chia-tai-san-chung-cua-vo-chong-khi-ly-hon

Ảnh 2. Giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn? _ hotline: 0972118764

III. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN?

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Ta có thể thấy hiện nay Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ưu tiên việc vợ chồng có thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung, nếu thỏa thuận không rõ ràng hoặc không thảo thuận được thì mới áp dụng các quy định pháp luật để giải quyết. Lúc này hai bên có thể lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp như: Thương lượng, hòa giải, tiến hành khởi kiện.

Sau khi việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn hoàn tất, tài sản chung sau khi chia trở thành tài sản riêng của mỗi bên và chấm dứt toàn bộ quyền và nghĩa vụ chung, phần tài sản đã chia sẽ chịu sự điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về tài sản sở hữu riêng.

=> Xem thêm: Đất đai hình thành trước hôn nhân có được coi là tài sản chung không?

IV. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Đất được bố mẹ tặng cho trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn có phải chia đôi không?

V. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN

Câu hỏi 1: Tài sản chung là quyền sử dụng đất thì khi ly hôn chia như thế nào?

Trả lời:

Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

(1) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

(2) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo thoả thuận của hai bên hoặc yêu cầu Toà án giải quyết; 

(3) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo thoả thuận của vợ chồng hoặc nếu không thoả thuận được thì chia theo yêu cầu của vợ, chồng, của hai vợ chồng hoặc yêu cầu Toà án giải quyết; 

(4) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Như vậy nếu tài sản chung là quyền sử dụng đất thì sẽ căn cứ vào từng loại đất theo quy định pháp luật để chia khi ly hôn.  

Câu hỏi 2: Tài sản chung nhưng đang thực hiện hoạt động kinh doanh thì khi ly hôn chia như thế nào?

Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh như sau: Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng được đưa vào kinh doanh thì khi ly hôn vợ hoặc chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng.

=> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện tranh chấp cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý khách!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo