HÌNH THỨC SỞ HỮU LÀ GÌ? CÓ BAO NHIÊU HÌNH THỨC SỞ HỮU?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Hiến pháp 2013 đã ghi nhận rằng: “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”. Nhưng hình thức sở hữu ở đây được hiểu là gì, có bao nhiêu hình thức sở hữu? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Các doanh nghiệp ở Việt Nam thường tồn tại những hình thức sở hữu nào?
2. Tái cơ cấu về các hình thái cấu trúc sở hữu trong doanh nghiệp
3. Quy định pháp luật về sở hữu riêng?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013;
2. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Sở hữu và các vấn đề pháp lý về sở hữu, trong đó có cả hình thức sở hữu là những nội dung rất quan trọng đối với đời sống xã hội. Việc xác định nước ta là một nước Xã hội Chủ nghĩa thừa nhận sự tồn tại nền kinh tế phát triển theo định hướng kinh tế thị trường, trong đó có nhiều thành phần kinh tế và nhiều hình thức sở hữu có ý nghĩa tất yếu, phù hợp với quy luật vận động khách quan của nền kinh tế xã hội. Tuy vậy, hiểu thế nào là hình thức sở hữu và hiện nay nước ta đang ghi nhận bao nhiêu hình thức sở hữu lại là một vấn đề chưa nhận được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu đúng mực. Tất cả những vấn đề quan trọng mà Quý vị đang khúc mắc liên quan tới vấn đề hình thức sở hữu sẽ được Chúng tôi giải đáp qua bài viết dưới đây.
Ảnh 1. Hình thức sở hữu là gì? Có bao nhiêu hình thức sở hữu?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI HÌNH THỨC SỞ HỮU
1. Hình thức sở hữu là gì?
Theo từ điển tiếng Việt, sở hữu là chiếm hữu, sử dụng và hưởng thụ của cải vật chất trong xã hội, còn hình thức có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Hình thức là toàn thể nói chung những gì làm thành bề ngoài của sự vật, chứa đựng hoặc biểu hiện nội dung; là cách thể hiện, cách tiến hành một hoạt động nhằm một mục đích cụ thể; hình thức cũng có thể hiểu là hệ thống cơ cấu và các phương tiện ngôn ngữ để diễn đạt nội dung trong một tác phẩm văn học nghệ thuật.
Vậy hình thức sở hữu là gì? Hiến pháp 2013 cũng như Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn đi kèm không đưa ra khái niệm thế nào là hình thức sở hữu nhưng ta có thể hiểu hình thức sở hữu là cách thức chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản trong một chế độ sở hữu. Hiện nay, Hiến pháp và Bộ luật Dân sự nước ta công nhận sự tồn tại của ba hình thức sở hữu là: sở hữu toàn dân, sở hữu riêng và sở hữu chung.
=> Xem thêm: Công việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu
2. Các hình thức sở hữu ở nước ta hiện nay
2.1. Sở hữu toàn dân
Sở hữu toàn dân là hình thức cao nhất của sở hữu xã hội chủ nghĩa, trong đó các tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt, các phương tiện và tài sản khác thuộc về toàn dân do nhà nước đại diện quản lý theo nguyện vọng, lợi ích của toàn dân. Về bản chất, sở hữu toàn dân cũng là một hình thức sở hữu chung nhưng chủ thể sở hữu toàn dân đặc biệt hơn, tài sản thuộc sở hữu toàn dân là của tất cả mọi người dân của quốc gia đó. Chính vì sự đặc biệt ấy mà bên cạnh sở hữu chung và sở hữu riêng, Bộ luật Dân sự 2015 đã ghi nhận sở hữu toàn dân là một hình thức sở hữu độc lập để khẳng định tính chất quan trọng của hình thức sở hữu này trong quan hệ dân sự.
Quy định này của Bộ luật Dân sự là phù hợp với các quan điểm được ghi nhận trong Hiến pháp 2013. Cụ thể, Hiến pháp 2013 nêu rằng: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Như vậy, dựa trên tinh thần của Hiến pháp 2013 (được kế thừa trong Bộ luật Dân sự 2015) thì các tài sản thuộc sở hữu toàn dân bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.
Lưu ý: Có nhiều quan điểm cho rằng nên thay thế cụm từ “sở hữu toàn dân” bằng “sở hữu Nhà nước” và “sở hữu toàn dân” chính là “sở hữu Nhà nước” nhưng không phải như vậy, hai khái niệm này không thể đồng nhất với nhau. Sở hữu toàn dân không phải là sở hữu của Nhà nước mà là sở hữu của nhân dân nhưng do Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý, thay mặt nhân dân thực hiện quyền quản lý đối với tài sản công. Việc quy định sở hữu toàn dân là một hình thức sở hữu độc lập thay vì gọi là “sở hữu Nhà nước” có ý nghĩa quan trọng nhằm nhấn mạnh các tài sản chung này là của toàn xã hội, của toàn thể người dân, không bất kể họ là ai, đến từ đâu, đang làm gì và có biết được mình là chủ sở hữu của tài sản chung này không. Chứ không phải tài sản thuộc sở hữu Nhà nước là tài sản của một tổ chức xã hội đặc biệt hay thuộc về một tầng lớp/giai cấp thống trị nào. Sở dĩ cần có sự quản lý thống nhất của Nhà nước là bởi, như đã nói, sở hữu toàn dân là của tất cả mọi người nhưng điều này thực chất chỉ mang ý nghĩa chính trị vì thực tế rất khó để lấy ý kiến của tất cả mọi người trong xã hội để quản lý tài sản chung này, cần có một cơ quan, tổ chức đứng ra là đại diện của nhân dân, do nhân dân thành lập ra để thay mặt cho nhân dân thực hiện quyền lực của nhân dân, tổ chức đặc biệt ấy chính là Nhà nước.
=> Xem thêm: Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
Ảnh 2. Hình thức sở hữu là gì? Có bao nhiêu hình thức sở hữu?_Hotline: 0972118764
2.2. Sở hữu riêng
Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
Hiến pháp 2013 khẳng định rằng: “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác”. Pháp luật tôn trọng và bảo hộ quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế. Trong trường hợp thật sự cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường. Nếu không thuộc trường hợp ngoại lệ trên, Nhà nước không can thiệp vào việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng. Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Trước đây, trong thời kỳ thực hiện cơ chế tập trung bao cấp, nước ta chỉ công nhận hai hình thức sở hữu là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Sự ghi nhận sở hữu riêng, sở hữu của một cá nhân, pháp nhân là một bước tiến bộ trong Hiến pháp 2013 và Bộ luật Dân sự 2015, khẳng định Nhà nước ta tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của các cá nhân, pháp nhân riêng rẽ. Họ được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt thành quả mà mình làm ra tùy theo nguyện vọng, ý chí của cá nhân mình. Đây là một bước tiến bộ vì nếu không thừa nhận tồn tại sở hữu riêng bên cạnh các hình thức sở hữu chung sẽ khiến các cá nhân, tư nhân trong xã hội thiếu đi động lực để phát triển, làm trì trệ nền kinh tế. Quan hệ sở hữu là một quan hệ quan trọng trong xã hội, quyết định đến các quan hệ kinh tế khác. Việc không công nhận sở hữu riêng làm cho nhiều người lao động trong xã hội không còn quan tâm đến kết quả lao động nữa, đơn giản là vì của cải họ làm ra cũng không được thừa nhận thuộc sở hữu của chính bản thân họ. Ngược lại, công nhận sở hữu riêng là vô cùng cần thiết, nhờ vậy mà người lao động có động lực say mê phát triển kinh tế hơn, hăng hái tham gia sản xuất, đời sống xã hội vì vậy mà sung túc, ấm no, hạnh phúc.
2.3. Sở hữu chung
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Có ba căn cứ để xác lập quyền sở hữu chung, đó là xác lập dựa trên thỏa thuận của các bên, theo quy định của pháp luật và theo tập quán.
Trong hình thức sở hữu chung lại chia ra thành sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Ngoài ra, dựa trên chủ thể sở hữu chung còn có thể phân ra thành: sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu chung của các thành viên gia đình, sở hữu chung của vợ chồng, sở hữu chung trong nhà chung cư,…
Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bởi vì phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung theo phần là không giống nhau cho nên các chủ sở hữu chung theo phần không có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, quyền và nghĩa vụ của mỗi chủ sở hữu phụ thuộc vào phần sở hữu của họ trong tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Các tài sản sở hữu chung hợp nhất không phân chia là các tài sản không phân chia được theo ý chí của các chủ thể sở hữu, ngược lại, tài sản sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia là tài sản chia được dựa trên ý chí của các bên, ví dụ sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
Đến đây, ta thấy rất dễ nhầm lẫn giữa sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia nhưng từ ví dụ trên, ta có thể phân tích để thấy rõ điểm khác biệt như sau: sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất mà không phải sở hữu chung theo phần vì trong thời gian hôn nhân, tài sản sở hữu chung không xác định là của vợ hay của chồng, quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của hai người là ngang nhau; tuy nhiên tính chất phân chia được thể hiện ở chỗ sau khi kết thúc hôn nhân, tài sản sở hữu chung hợp nhất ấy vẫn có thể đem ra chia chác theo ý chí của hai bên. Chẳng hạn, một người có thể từ bỏ quyền tài sản và để lại toàn bộ tài sản cho người kia chứ không nhất thiết phải là chia đều cho cả hai bên.
Trái lại, một ví dụ điển hình của tính chất không phân chia được của tài sản sở hữu hợp nhất không phân chia được là trường hợp sở hữu chung trong nhà chung cư. Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ rằng phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng trong nhà chung cư là của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong tòa nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.
=> Xem thêm: Tái cơ cấu về hình thái sở hữu không liên kết trong doanh nghiệp
II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Chuyển nhượng vốn nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước vào công ty cổ phần theo phương pháp lám sổ sách
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI HÌNH THỨC SỞ HỮU THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Câu hỏi 1: Gia đình anh C có năm người: bố mẹ (Ông A và bà B), anh C và hai người anh trai. Họ cùng nhau góp vốn thành lập hộ kinh doanh nuôi thả ba ba nhằm lấy lợi nhuận. Năm 2020, vì giá ba ba tăng mạnh, gia đình anh C họp bàn và quyết định mua thêm 200m2 diện tích ao của nhà liền kề để mở rộng diện tích nuôi thả ba ba. Để đủ tiền mua đất, ông A, bà B góp 100 triệu đồng, anh C góp 500 triệu đồng và hai anh trai mỗi người góp 200 triệu đồng. Một thời gian sau, việc kinh doanh không thuận lợi cộng với việc anh C bị bệnh nặng cần tiền điều trị dài ngày nên anh C đề nghị bán mảnh ao trên nhưng chỉ có bố mẹ anh C đồng ý. Lấy lý do rằng khi mua đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ao cấp cho hộ gia đình chỉ mang tên chủ hộ là anh C và anh C là người góp vốn nhiều nhất nên có quyền quyết định bán mảnh đất trên. Việc anh C quyết định bán mảnh đất mà không có sự đồng ý của hai người anh trai có phù hợp với quy định pháp luật hay không?
Trả lời:
Câu trả lời là không.
Bởi vì trong tình huống trên, mảnh đất là tài sản do các thành viên trong gia đình đóng góp, cùng nhau tạo lập nên do vậy theo Bộ luật Dân sự 2015, mảnh đất 200m2 đó là tài sản thuộc sở hữu chung của các thành viên trong gia đình. Việc định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận, tuy nhiên đối với trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản thì Bộ luật Dân sự còn quy định cụ thể hơn là cần phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có hành vi dân sự đầy đủ. Do đó, khi chưa có sự đồng ý của hai người anh trai, là đồng chủ sở hữu của tài sản chung (mảnh đất) trên mà anh C tự quyết định bán mảnh đất là không đúng với quy định của Bộ luật Dân sự.
Câu hỏi 2: Anh A và Chị B cùng góp vốn thành lập Công ty TNHH Hoa Hồng, cụ thể anh A đã góp số tiền là 500 triệu đồng, chị B góp bằng giá trị của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nơi Công ty đặt trụ sở. Do trong quá trình kinh doanh anh A và chị B nảy ra nhiều mâu thuẫn nên chị B quyết định sẽ bán phần tài sản của mình trong Công ty cho anh D, một nhà đầu tư mạo hiểm. Anh A không đồng ý với quyết định trên và ngỏ ý muốn mua lại mảnh đất nhưng chị B không đồng ý bán cho anh A. Chị B và anh D đã hoàn tất việc ký kết hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất. Hợp đồng của chị B và anh D có hợp pháp hay không? Nguyện vọng muốn mua lại mảnh đất của anh A có thành hiện thực được không?
Trả lời:
Hợp đồng mua bán phần quyền sở hữu mảnh đất của anh B và chị D là không hợp pháp vì trước khi bán chị B đã không thực hiện việc thông báo bằng văn bản cho anh A về giá bán, phương thức thanh toán và chờ ý kiến của anh A.
Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, về việc định đoạt tài sản chung, trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, chủ sở hữu bất động sản phải thông báo bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở chung khác giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung. Nếu chủ sở hữu chung khác không mua thì chủ sở hữu bất động sản đó mới được quyền bán cho người khác.
Như vậy, chị B phải thông báo bằng văn bản cho anh A trong thời hạn trước khi hoàn thành hợp đồng với anh D, chị B không thực hiện nghĩa vụ thông báo này thì anh A có quyền bảo vệ lợi ích của mình theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Nếu anh A khởi kiện ra Tòa, hợp đồng của chị B và anh D có thể sẽ bị tuyên bố là vô hiệu và anh A vẫn còn cơ hội để mua lại mảnh đất trên.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: (+84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn