SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

LÀM THẾ NÀO ĐỂ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG? 

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty tư vấn về cách làm thế nào để xác định các thiệt hại ngoài hợp đồng? Trân trọng cảm ơn Quý Công ty.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu

2. Thủ tục yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

3. Quy định pháp luật về hậu quả của giao dịch dân sự?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ 

1. Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015 

2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan 

NỘI DUNG TƯ VẤN 

Trong đời sống thường ngày, có rất nhiều vấn đề làm phát sinh trách nhiệm bồi thường hại thiệt hại ngoài hợp đồng. Vậy, khi thiệt hại xảy ra, làm cách nào để xác định thiệt hại đó, nhằm cân bằng được quyền lợi cho bên bị thiệt hại? Thông qua câu hỏi của Quý vị, Công ty chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin khái quát về vấn đề qua bài viết dưới đây.

lam-the-nao-de-xac-dinh-thiet-hai-ngoai-hop-dong

Ảnh 1. Làm thế nào để xác định thiệt hại ngoài hợp đồng?_Hotline: 097 211 8764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG 

1. Thế nào là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Thiệt hại là những tổn thất thực tế về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân; tài sản, danh dự, uy tín của pháp nhân hoặc chủ thể khác được pháp luật bảo vệ.

2. Các trường hợp thiệt hại ngoài hợp đồng 

Căn cứ vào các quy định của BLDS hiện hành, các trường hợp thiệt hại ngoài hợp đồng bao gồm:

+ Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm 

+ Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

+ Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

+ Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

Cách xác định từng loại thiệt hại sẽ được phân tích chi tiết tại phần 3. 

3. Cách xác định thiệt hại ngoài hợp đồng 

3.1. Xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Quyền sở hữu tài sản của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Bởi vậy, khi tài sản của chủ sở hữu bị xâm phạm thì người gây ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại căn cứ theo quy định tại điều 589 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015:

Một là, tài sản bị mất, tài sản bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng:

Tài sản bị mất là trường hợp tài sản rời khỏi chủ sở hữu mà không thể tìm lại được. Đây là trường hợp tài sản bị thiệt hại hoàn toàn, không thể khắc phục được, do đó người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ giá trị tài sản. Đối với trường hợp này cần xác định giá trị thực tế của tài sản làm căn cứ để người gây ra thiệt hại bồi thường toàn bộ. Trong BLDS không quy định cụ thể về việc xác định giá trị của tài sản bị mất căn cứ vào thời điểm nào: thời điểm tài sản bị mất, thời điểm giải quyết tranh chấp hay thời điểm tiến hành bồi thường. 

Tuy nhiên, khoản 1 Điều 45 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009 có quy định về vấn đề này như sau: “Trường hợp tài sản đã bị phát mại, bị mất thì thiệt hại được xác định căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật và mức độ hao mòn của tài sản đã bị phát mại, bị mất trên thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường”. 

Theo quy định này thì giá trị của tài sản bị mất được xác định theo giá của tài sản cùng loại trên thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường Quy định này chỉ áp dụng cho tài sản bị mất là tài sản cùng loại, tức là có tài sản cùng loại trên thị trường để làm căn cứ xác định giá. Tuy nhiên, nếu tài sản bị mất là vật đặc định thì quy định trên không thể áp dụng để xác định thiệt hại, vì trên thị trường không có loại tài sản đó. Do vậy, việc định giá tài sản là vật đặc định phải được tiến hành bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc định giá tài sản... Khi giải quyết việc bồi thường đối với tài sản bị mất thì cũng cần xem xét đến yếu tố cũ, mới, độ hao mòn của tài sản. Nếu tài sản bị mất là tài sản mới thì thiệt hại được bồi thường là toàn bộ giá trị tài sản trong trường hợp tài sản đã được sử dụng thì khi xác định giá trị tài sản bị mất phải trừ đi giá trị phần tài sản đã hao mòn.

Tài sản bị hủy hoại là những tài sản bị thiệt hại nặng, không thể phục hồi chức năng như ban đầu, cho nên chủ sở hữu không thể khai thác tính năng, công dụng của tài sản. Việc xác định thiệt hại đối với tài sản bị hủy hoại giống với trường hợp tài sản bị mất. Tức là người gây thiệt hại bồi thường toàn bộ giá trị tài sản cho người bị thiệt hại theo giá thị trường vào thời điểm giải quyết bồi thường.

Tài sản bị hư hỏng là những tài sản bị hỏng hóc một hay nhiều bộ phận, làm giảm hay mất khả năng sử dụng tài sản. Tuy nhiên, tài sản bị hư hỏng vẫn có khả năng sửa chữa, phục hồi lại tính năng sử dụng. Trong Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009 có quy định về vấn đề này. Khoản 2 Điều 45 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 quy định như sau: “Trường hợp tài sản bị hư hỏng thì thiệt hại được xác định là chi phí có liên quan theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường để sửa chữa, khôi phục lại tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục thì thiệt hại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này”. Như vậy, đối với tài sản bị hư hỏng thì việc bồi thường được xác định theo hai trường hợp:

+ Nếu như tài sản hư hỏng có thể khôi phục, sửa chữa lại được thì thiệt hại được xác định là chi phí cần thiết, hợp lý bỏ ra để khôi phục, sửa chữa tài sản. Những chi phí này được tính theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường,

+ Trường hợp tài sản bị hư hỏng đến mức không thể sửa chữa, khôi phục được thì thiệt hại được xác định giống với trường hợp tài sản bị mất.

Hai là, lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản: Trong khai thác, sử dụng tài sản thì chủ sở hữu có thể thu được hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Tuy nhiên, do hành vi gây thiệt hại mà chủ sở hữu mất đi hoa lợi, lợi tức, vì vậy, người bị thiệt hại về tài sản có quyền yêu cầu bên gây thiệt hại bồi thường những lợi ích gắn liền với việc khai thác, sử dụng tài sản.

Ba là, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại:

Trước nguy cơ thiệt hại xảy ra đối với tài sản thì người bị thiệt hại có thể phải bỏ ra chi phí để ngăn chặn; khi thiệt hại đó đang xảy ra đối với tài sản thì người bị thiệt hại phải bỏ ra chi phí để không cho thiệt hại tiếp tục xảy ra; khi đã xảy ra thiệt hại đối với tài sản thì người bị thiệt hại phải bỏ ra chi phí để khắc phục thiệt hại. Đây cũng là những khoản mà người bị thiệt hại có quyền yêu cầu người xâm phạm đến tài sản bồi thường nếu người bị thiệt hại chứng minh được tính xác thực của những chi phí này.

Bốn là, các thiệt hại khác do pháp luật quy định: Đây là một quy định mở để xác định những thiệt hại mà luật liên quan khác có g để tính toán và ấn định mức bồi thường thiệt hại.

3.2. Xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm 

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được hiểu là những tổn thất, mất mát về mặt vật chất cũng như tinh thần mà người có hành vi gây thiệt hại gây ra cho người bị thiệt hại. Theo quy định tại Điều 590 BLDS, những thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

Một là, Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại.

Bao gồm: Tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế, tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X-quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mô, truyền máu, vật lý trị liệu... theo chỉ định của bác sĩ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sĩ, các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nàng chống và khắc phục thẩm mỹ... để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).

Hai là, Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.

Thu nhập thực tế bị mất được hiểu là những khoản thu nhập mà người bị thiệt hại không được hưởng trong thời gian điều trị. Còn thu nhập bị giảm sút là khoản thu nhập bị giảm so với thu nhập thực tế trước đó của người bị thiệt hại. Như vậy, để xác định mức thu nhập bị mất hay thu nhập thực tế bị giảm sút cần dựa trên việc so sánh mức thu nhập thực tế của người bị thiệt hại trước và sau khi bị xâm phạm đến sức khỏe. Thu nhập thực tế của người bị thiệt hại được xác định như sau:

+ Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm, người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động, thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người đó bị xâm phạm sức khỏe nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

+ Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm, người bị thiệt hại có làm việc và hàng tháng có thu nhập thực tế nhưng mức thu nhập của các tháng khác nhau, thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng) trước khi sức khỏe bị xâm phạm nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

+ Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm, người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng không ổn định và không thể xác định được, thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại

+ Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm, người bị thiệt hại chưa làm việc và chưa có thu nhập thực tế thì không được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hay bị giảm sút. 

Ba là, chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị, nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị có thể là tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí cho một trong những người chăm sóc cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị do cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ sở y tế Thông thường người gây thiệt hại phải bồi thường cho một người thân chăm sóc người bị thiệt hại. Tuy nhiên trường hợp đặc biệt cần hai người chăm sóc theo yêu cầu của cơ sở điều trị, thì phải bồi thường cho hai người cùng chăm sóc người bị thiệt hại.

Trong thời gian chăm sóc người bị thiệt hại về sức khỏe thì người chăm sóc có thể bị mất thu nhập thực tế, cho nên người gây thiệt hại phải bồi thường thu nhập bị mất cho người chăm sóc người bị thiệt hại. Phương thức xác định thu nhập thực tế bị mất như sau:

+ Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có thu nhập thực tế ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.

+ Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có làm việc và hàng tháng có thu nhập ổn định, nhưng có mức thu nhập khác nhau thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì lấy mức thu nhập trung bình của tất cả các tháng) trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.

+ Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại không có việc làm hoặc có tháng làm việc, có tháng không, do đó không có thu nhập ổn định thì được hưởng tiền công chăm sóc bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú.

+ Nếu trong thời gian chăm sóc người bị thiệt hại, người chăm sóc vẫn được cơ quan, người sử dụng lao động trả lương, trả tiền công lao động theo quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội thì họ không bị mất thu nhập thực tế, do đó không được bồi thường.

Trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) và cần có người thường xuyên chăm sóc thì người gây thiệt hại phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại. Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại bao gồm: chi phí hợp lý hàng tháng cho việc nuôi dưỡng, điều trị người bị thiệt hại và chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại; chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại được tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú. Về nguyên tắc, chỉ tính bồi thường thiệt hại cho một người chăm sóc người bị thiệt hại do mất khả năng lao động.

Bốn là, thiệt hại khác do luật quy định: Đây là một quy định mở để xác định những thiệt hại mà luật liên quan khác có quy định thì áp dụng để tính toán và ấn định mức bồi thường thiệt hại.

- Khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người có sức khỏe bị xâm phạm gánh chịu. 

Sức khỏe được coi là vốn quý giá và quan trọng nhất của mỗi cá nhân. Bởi vậy, khi một người bị xâm phạm về sức khỏe thì bên cạnh những mất mát về vật chất thì họ còn phải gánh chịu tổn thất về mặt tinh thần. Mức độ tổn thất về tinh thần có thể được xác định dựa trên căn cứ sau: tình trạng thể chất và tinh thần của người bị thiệt hại; mức độ và tính chất nghiêm trọng của sự tổn hại về tâm lý và về thân thể; lứa tuổi; quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị thiệt hại và của người gây thiệt hại... Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định tối đa không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

3.3. Xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm 

Theo quy định tại Điều 591 BLDS thì thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm những khoản sau đây:

Một là, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm;

Hai là, chi phí hợp lý cho việc mai táng;

Ba là, tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại cố nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết.

Thời điểm bắt đầu được hưởng tiền cấp dưỡng là thời điểm tính mạng của người bị thiệt hại bị xâm phạm. Thời điểm chấm dứt việc cấp dưỡng được quy định tại Điều 593 BLDS, cụ thể: Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân; Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.

Bốn là, thiệt hại khác do luật quy định: Đây là một quy định mở để xác định những thiệt hại mà luật liên quan khác có quy định thì áp dụng để tính toán và ấn định mức bồi thường thiệt hại.

3.4. Xác định thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

Căn cứ theo điều 592 BLDS 2015, khi danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân hoặc danh dự, uy tín của pháp nhân, tổ chức bị xâm phạm thì những chủ thể này được bồi thường các khoản sau đây:

Một là, chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại: Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm hại bằng nhiều phương thức khác nhau như bị vu khống, bị làm nhục hoặc vi phạm trên báo chí... Khi có hành vi xâm phạm, người bị thiệt hại có thể phải chi phí một khoản tiền nhất định để hạn chế hay khắc phục những thiệt hại đã xảy ra như: chi phí cần thiết cho việc thu hồi ấn phẩm có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tin của người bị thiệt hại; chi phí cho việc thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm; tiền tàu, xe đi lại, thuê nhà trọ (nếu có), chi phí để yêu cầu cơ quan chức năng xác minh sự việc, cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng, chi phí tổ chức xin lỗi, cải chính công khai tại vi cư trú hoặc nơi làm việc của người bị thiệt hại và các chi phí thực tế, cần thiết khác để hạn chế, khắc phục thiệt hại.

Hai là, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút: Trên thực tế, thu nhập của người bị thiệt hại có thể liên quan tới danh dự, uy tín của người đó, ví dụ, một cá nhân hay doanh nghiệp bán hàng cần có uy tín với khách hàng hoặc một người là bác sĩ cần có uy tín với mọi người thì sẽ nhiều bệnh nhân tìm đến chữa trị. Do đó, khi danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại thì có thế thu nhập thực tế của người bị thiệt hại sẽ bị giảm sút hay bị mất. Trong trường hợp thu nhập thực tế của người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín bị mất hoặc bị giảm sút thì họ có quyền yêu cầu người xâm phạm phải bồi thường cho họ khoản thu nhập này. Theo quy định của pháp luật, cá nhân bị xâm phạm tới danh dự, nhân phẩm, uy tín dần tới thu nhập thực tế bị giảm sút hoặc bị mất thì việc xác định khoản thiệt hại này được xác định như đối với trường hợp cá nhân bị xâm phạm tới sức khỏe.

Ba là, thiệt hại khác do luật quy định. Đây là một quy định mở để xác định những thiệt hại mà luật liên quan khác có quy định thì áp dụng để tính toán và ấn định mức bồi thường thiệt hại.

- Bù đắp tổn thất về tinh thần.

Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần phải căn cứ vào hình thức xâm phạm (bằng lời nói hay đăng trên báo viết hoặc báo hình...), hành vi xâm phạm, mức độ lan truyền thông tin xúc phạm... Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị xâm phạm trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, nhưng tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.

lam-the-nao-de-xac-dinh-thiet-hai-ngoai-hop-dong

Ảnh 2. Làm thế nào để xác định thiệt hại ngoài hợp đồng?_Hotline: 097 211 8764

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,...

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG 

Câu hỏi: Tuần trước, dì tôi đang đi trên đường thì bất ngờ bị trâu nhà hàng xóm húc ngã gãy tay. Vậy chủ trâu phải bồi thường các chi phí nào cho dì tôi có phải không?

Trả lời:

Điều 603 BLDS năm 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra như sau:

1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội”.

Đồng thời, theo Điều 590 BLDS 2015 việc xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:

“1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.”

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khoẻ của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Như vậy, gia đình bạn có quyền yêu cầu người chủ của con trâu đã húc dì của bạn phải bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định trên.

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn  vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số Hotline: 097 211 8764 được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC LUẬT TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: 0243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                   Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ
(Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo