SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN CÓ ĐƯỢC RA Ở RIÊNG VỚI BỐ MẸ KHÔNG?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Năm nay con trai của tôi lên 15 tuổi và đậu vào một trường cấp 3 chuyên ở thành phố. Nhà tôi làm nông, sinh sống quanh năm nhờ mấy sào ruộng nên không thể bỏ quê để lên thành phố để cùng con sinh sống được. Gia đình tôi đang có ý định cho cháu ở với hai bác cả trên thành phố để cháu đi học, hàng tháng vợ chồng tôi vẫn gom góp để gửi tiền lên cho cháu ăn học. Tôi muốn hỏi Luật sư rằng liệu việc để cháu sống riêng với bố mẹ như thế có được pháp luật cho phép không? Do cháu mới chỉ 15 tuổi. Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Năng lực pháp luật dân sự là gì? Năng lực hành vi dân sự là gì?

2. Thế nào thì được coi là người chưa thành niên?

3. Phân biệt người từ 18 tuổi, từ đủ 18 tuổi, dưới 18 tuổi và chưa đủ 18 tuổi

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013;

2. Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014;

3. Luật Cư trú số 68/2020/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2020;

4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan (nếu có).

NỘI DUNG TƯ VẤN

Ngày nay, với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, những người trẻ ngày càng năng động, chủ động và tự tin hơn trong cuộc sống của mình. Việc muốn ra ở riêng và có một cuộc sống tự chủ hoàn toàn là một xu thế vô cùng hấp dẫn họ. Sống xa cha mẹ giúp họ nhận ra được nhiều bài học giá trị: cuộc sống này không hề dễ dàng; tình cảm gia đình là thứ vô cùng thiêng liêng; chi tiêu tiết kiệm và hợp lý sẽ giúp họ có một tương lai tốt đẹp hơn;...

Tuy nhiên, có một câu hỏi đặt ra rằng, có phải tất cả mọi người, dù ở độ tuổi nào cũng được phép ra ở riêng hay không? Câu hỏi này của Quý Khách hàng sẽ được Công ty Luật TNHH TLK giải đáp thông qua bài viết sau đây.

nguoi-chua-thanh-nien-co-duoc-ra-o-rieng-voi-bo-me-khong

Ảnh 1: Người chưa thành niên có được ra ở riêng với bố mẹ không?_Hotline: +(84) 97 211 8764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN DỌN RA Ở RIÊNG VỚI BỐ MẸ. 

1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề người chưa thành niên dọn ra ở riêng với bố mẹ

1.1. Người chưa thành niên là gì?

Các hệ thống pháp luật dân sự có những quan điểm khác nhau về người chưa thành niên cũng như việc ghi nhận quyền của người chưa thành niên. Qua nghiên cứu và xem xét một số các quy định trong các văn bản pháp luật dân sự của một vài hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới, có thể hiểu rằng “người chưa thành niên” là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi nhất định và thông thường thì người chưa thành niên được xác định là người dưới 20 hoặc dưới 18 tuổi. 

Tại Việt Nam, khái niệm về người chưa thành niên được quy định tại các văn bản pháp luật khác nhau, trong đó bao gồm Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Hình sự 2015 và Luật Lao động 2019. Tuy được quy định ở nhiều văn bản khác nhau, nhưng nhìn chung các khái niệm này đều thống nhất một quan điểm: Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi hay chưa đủ 18 tuổi. Đây là nhóm đối tượng chưa có sự phát triển đầy đủ về mặt thể chất và tâm sinh lý để trở thành người trưởng thành. Độ tuổi để trở thành người trưởng thành ở đây là đủ 18 tuổi. Khi đó, một người có đủ năng lực pháp luật, đủ năng lực hành vi và có thể tự chịu trách nhiệm khi tham gia vào các mối quan hệ xã hội nói chung và các quan hệ pháp luật nói riêng.  

1.2. Nơi cư trú là gì?  

Tùy vào từng văn bản pháp luật khác nhau, khái niệm về “nơi cư trú” sẽ khác nhau. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống”. Còn theo Luật Cư trú 2020, “nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”. Như vậy, nơi cư trú của công dân là nơi công dân đó thường xuyên sinh sống, có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của công dân đó. Trong đó, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Còn nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. 

1.3. Nơi cư trú của người chưa thành niên là gì? 

“Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống” (Bộ luật Dân sự 2015). Sở dĩ đây là một quy định hợp lý vì người chưa thành niên là người chưa có đầy đủ năng lực hành vi dân sự (Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Khả năng của các cá nhân hay tổ chức do pháp luật quy định, bằng các hành vi của chính mình thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý và tự chịu trách nhiệm về những hành vi ấy), như vậy trong hầu hết các trường hợp họ đều phải phụ thuộc vào cha mẹ khi tham gia vào các quan hệ dân sự thông thường.

2. Các quy định pháp luật liên quan đến việc người chưa thành niên được phép ra ở riêng với bố mẹ.

Thứ nhất, theo quy định tại Luật Cư trú 2020, công dân được thực hiện quyền tự do cư trú bao gồm: 

(1) Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; 

(2) Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật; 

(3) Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu; 

(4) Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu; 

(5) Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu; 

(6) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú;

(7) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:

- Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

- Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

- Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

- Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này;

- Các trường hợp khác theo quy định của luật.

Từ các quy định trên có thể hiểu, quyền tự do cư trú là một trong những quyền cơ bản của con người và thuộc nhóm quyền dân sự và chính trị. Mọi công dân đều có quyền tự do đi lại, tự do cư trú bất cứ đâu trên lãnh thổ Việt Nam theo nhu cầu cá nhân của họ. Quyền này chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Thứ hai, dựa theo quy định tại Luật Cư trú 2020Bộ luật Dân sự 2015, người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Việt Nam không hạn chế quyền tự do đi lại của công dân dù cho họ ở bất kỳ độ tuổi nào. 

Như vậy có thể kết luận rằng, con chưa thành niên (dưới 18 tuổi) hoàn toàn có thể ra ở riêng nếu thỏa mãn được hai điều kiện như sau: 

(1) Không bị hạn chế quyền tự do cư trú theo quy định tại Luật Cư trú 2020;

(2) Được sự đồng ý của cha mẹ hoặc pháp luật có quy định. 

Tóm lại, đối với câu hỏi của Quý Khách hàng: “Liệu việc để con trai 15 tuổi sống riêng với bố mẹ có được pháp luật cho phép không?”, chúng tôi xin trả lời như sau: 

Pháp luật cho phép người dưới 18 tuổi được phép ra ở riêng với cha mẹ khi: 

(1) Không bị hạn chế quyền tự do cư trú; và, 

(2) Được sự đồng ý của cha mẹ hoặc pháp luật có quy định. 

Như vậy, trong trường hợp muốn và đồng ý cho con trai mình lên thành phố học cũng như cư trú tại nhà hai bác cả, Quý khách hàng chỉ cần xem xét về việc con trai mình có bị hạn chế quyền tự do cư trú quy định tại Luật Cư trú 2020 hay không. Nếu không có một trong các hạn chế nói trên, cậu bé hoàn toàn có thể lên thành phố sinh sống và học tập. 

nguoi-chua-thanh-nien-co-duoc-ra-o-rieng-voi-bo-me-khong

Ảnh 2: Người chưa thành niên có được ra ở riêng với bố mẹ không?_Hotline: +(84) 97 211 8764

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI VẤN ĐỀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN ĐƯỢC PHÉP RA Ở RIÊNG VỚI BỐ MẸ

Câu hỏi 1: Trình tự, thủ tục đăng ký nơi thường trú cho người chưa thành niên như thế nào?

Trả lời: 

Thứ nhất, về điều kiện đăng ký thường trú. Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú cho người chưa thành niên như sau: “Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ”. Như vậy, việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

Thứ hai, về hồ sơ đăng ký thường trú. Hồ sơ đăng ký thường trú của người chưa thành niên bao gồm:

1. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

3. Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020.

4. Các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có)

Thứ ba, thủ tục đăng ký thường trú.

Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

Lưu ý: Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Câu hỏi 2: Trình tự, thủ tục đăng ký nơi tạm trú cho người chưa thành niên như thế nào? 

Trả lời: 

Thứ nhất, về hồ sơ đăng ký tạm trú. Hồ sơ đăng ký tạm trú đối với người chưa thành niên bao gồm: 

1. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

3. Các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có)

Thứ hai, về thủ tục đăng ký tạm trú: 

Bước 1: Người đăng ký tạm trú nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: 

Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định như hồ sơ đăng ký tạm trú. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

nguoi-chua-thanh-nien-co-duoc-ra-o-rieng-voi-bo-me-khong

Ảnh 3: Người chưa thành niên có được ra ở riêng với bố mẹ không?_Hotline: +(84) 97 211 8764

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK           

ĐT: +(84) 243 2011 747                       Hotline: +(84) 97 211 8764

Email: info@tlklawfirm.vn                  Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo