PHẠM TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ LẦN 2 CÓ ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO KHÔNG?
CÂU HỎI
Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Khi bị lực lượng cảnh sát giao thông yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, anh trai tôi đã dùng vũ lực để chống lại hiệu lệnh. Đây là lần thứ hai anh trai tôi thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ. Anh tôi đã bị truy tố về tội danh này, tuy nhiên hiện tại sức khỏe anh tôi đang không ổn định, nên gia đình muốn xin cho anh tôi hưởng án treo để điều trị bệnh, nhưng không biết có thuộc trường hợp được hưởng án treo không. Vì vậy cho tôi hỏi: Phạm tội chống người thi hành công vụ lần 2 có được hưởng án treo không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Các trường hợp không được hưởng án treo theo quy định từ ngày 10/05/2022
2. Bị phạt tù cho hưởng án treo có bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc không?
3. Những bản án, quyết định nào của Toà án được thi hành?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;
2. Luật thi hành án hình sự số: 41/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2019;
3. Nghị định số: 208/2013/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 17 tháng 12 năm 2013 quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ;
4. Nghị quyết số: 02/2018/NQ-HĐTP được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2018 hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật hình sự về án treo;
5. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Trong thời gian gần đây, tình hình tội phạm diễn biến rất phức tạp, các loại tội phạm nguy hiểm cho xã hội đang có chiều hướng gia tăng, gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến đến tình hình an ninh trật tự của địa phương cũng như đã tạo nên những bức xúc trong nhân dân và dư luận xã hội. Đặc biệt, thời gian này đã xảy ra tình trạng chống người thi hành công vụ, thể hiện tính nguy hiểm, manh động, côn đồ và liều lĩnh. Thậm trí có nhiều người còn phạm tội này nhiều lần, ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ có thẩm quyền, cũng như là trật tự an toàn xã hội. Khi phạm tội này, người phạm tội sẽ bị truy cứu TNHS tùy theo mức độ phạm tội. Vậy hạm tội chống người thi hành công vụ lần 2 có được hưởng án treo không? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK.
Thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề Phạm tội chống người thi hành công vụ lần 2 có được hưởng án treo không?
Ảnh 1. Phạm tội chống người thi hành công vụ lần 2 có được hưởng án treo không?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI PHẠM TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ LẦN 2 CÓ ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO KHÔNG?
1. Thế nào là chống người thi hành công vụ?
Theo Nghị định 208/2013/NĐ-CP, hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trong đó, người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.
Như vậy, một hành vi bị xem là chống người thi hành công vụ, trước hết hành vi đó phải có dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực như đánh, trói, … hoặc hành vi đó phải dùng thủ đoạn khác (như lăng mạ, bôi nhọ hoặc vu khống..) cưỡng ép người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.
=> Xem thêm: Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp nào?
2. Khung hình phạt của Tội chống người thi hành công vụ
Theo Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH, Tội chống người thi hành công vụ bao gồm các khung hình phạt sau:
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị áp dụng khung hình phạt trên.
Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị áp dụng khung hình phạt trên:
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
- Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, Tội chống người thi hành công vụ bao gồm hai khung hình phạt. Người phạm tội có thể bị truy cứu TNHS đến mức nặng nhất là 7 năm tù.
3. Phạm tội chống người thi hành công vụ lần 2 có được hưởng án treo không?
Theo Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Cụ thể, người bị kết án có thể được xem xét cho hưởng án treo nếu thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, gồm có:
Điều kiện 1: Bị xử phạt tù không quá 03 năm
Mức xử phạt tù này dựa trên bản án đã được tuyên.
Điều kiện 2: Có nhân thân tốt
Người bị kết án được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích/hoặc người bị kết án nhưng đã được xóa án tích/hoặc người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng: Nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
Theo đó, điều kiện về nhân thân tốt thường có thể hiểu rằng đây là lần phạm tội lần đầu của người phạm tội, mức độ tội phạm được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
Điều kiện 3: Có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Người phạm tội có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại k Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Bộ luật Hình sự.
Lưu ý: Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải được ghi nhận trong hồ sơ vụ án.
Điều kiện 4: Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo (nơi người phạm tội đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú và phải có giấy tờ xác nhận nơi thường trú/tạm trú này).
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều kiện 5: Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù
Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự xét thấy người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Đây là toàn bộ 05 điều kiện để Tòa án có thể xem xét, quyết định cho người phạm tội được hưởng án treo.
Đối với người phạm Tội chống người thi hành công vụ lần 2 thường được hiểu là đã có từ 02 lần phạm tội (trở lên) mà mỗi lần phạm tội có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, đồng thời trong số các lần phạm tội đó chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đây là một trong những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định hoặc là tình tiết định khung hình phạt trong một số tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015.
Đối chiếu với các điều kiện để được xem xét hưởng án treo nêu trên, trường hợp phạm Tội chống người thi hành công vụ lần 2 có thể được xem xét cho hưởng án treo nếu người phạm tội:
- Có ít nhất 03 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (nếu phạm tội 02 lần là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong vụ án hình sự), hoặc có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên (trong trường hợp phạm tội 02 lần trở lên là tình tiết định khung hình phạt). Đồng thời, một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đó phải được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.
- Bị kết án không quá 03 năm;
- Nhân thân tốt;
- Nếu Tòa án xét thấy không yêu cầu người phạm tội phải chấp hành hình phạt tù;
- Có nơi cư trú/học tập, làm việc ổn định.
Như vậy, để được Tòa án xem xét cho hưởng án treo thì người phạm Tội chống người thi hành công vụ lần 2 phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được nêu trên.
=> Xem thêm: Những trường hợp không được hưởng án treo theo quy định
Ảnh 2. Phạm tội chống người thi hành công vụ lần 2 có được hưởng án treo không?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: PHẠM TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ LẦN 2 CÓ ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO KHÔNG?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Trường hợp phạmTội chống người thi hành công vụ lần 2 có thể được xem xét cho hưởng án treo nếu người phạm tội:
- Có ít nhất 03 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (nếu phạm tội 02 lần là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong vụ án hình sự), hoặc có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên (trong trường hợp phạm tội 02 lần trở lên là tình tiết định khung hình phạt). Đồng thời, một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đó phải được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.
- Bị kết án không quá 03 năm;
- Nhân thân tốt;
- Nếu Tòa án xét thấy không yêu cầu người phạm tội phải chấp hành hình phạt tù;
- Có nơi cư trú/học tập, làm việc ổn định.
=> Xem thêm: Tòa án xét xử vụ án hình sự có quyền hoãn phiên tòa trong trường hợp nào?
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Thẩm quyền truy tố là gì? Pháp luật quy định như thế nào về thẩm quyền truy tố?
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI PHẠM TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ LẦN 2 CÓ ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO KHÔNG?
Câu hỏi 1: Người phạm tội chống người thi hành công vụ được hưởng án treo có được đi làm không?
Trả lời:
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự 2019, việc lao động, học tập của người được hưởng án treo được quy định như sau:
(1) Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.
(2) Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.
(3) Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại mục (1) và mục (2) thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.
(4) Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, pháp luật vẫn tạo điều kiện để người được hưởng án treo vẫn được đi làm.
Câu hỏi 2: Có các biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ nào?
Trả lời:
Theo Nghị định 208/2013/NĐ-CP, các biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ bao gồm:
- Giải thích cho người có hành vi vi phạm biết rõ là họ đã vi phạm pháp luật và yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm đó. Yêu cầu người vi phạm xuất trình chứng minh nhân dân và các giấy tờ cần thiết khác để kiểm tra.
- Cưỡng chế người có hành vi vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi vi phạm và chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ.
- Bắt giữ người có hành vi chống người thi hành công vụ; khám người, phương tiện vi phạm; tước bỏ, vô hiệu hóa hung khí, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Trình tự, thủ tục bắt giữ, khám xét người có hành vi chống người thi hành công vụ, khám phương tiện vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp tập trung đông người chống người thi hành công vụ thì tiến hành các biện pháp vận động, thuyết phục đối tượng chấm dứt hành vi vi phạm; trường hợp cần thiết phải tiến hành các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng nhằm giải tán đám đông; ngăn chặn, bao vây, khống chế, cô lập, bắt giữ đối tượng cầm đầu, tổ chức, xúi giục.
- Trong trường hợp cần thiết, cấp bách hoặc người có hành vi chống người thi hành công vụ sử dụng vũ khí quân dụng hoặc vũ khí thô sơ tấn công người thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và từng trường hợp cụ thể, người thi hành công vụ được sử dụng vũ lực, công cụ hỗ trợ và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nổ súng để phòng vệ chính đáng, tấn công, khống chế, bắt giữ người có hành vi chống người thi hành công vụ.
- Việc xử lý người có hành vi chống người thi hành công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự.
Như vậy, có các biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ. Bên cạnh đó, đối với các vụ án chống người thi hành công vụ, đề nghị Tòa án có thẩm quyền tăng cường tổ chức xét xử lưu động để góp phần phòng ngừa, giáo dục chung.
=> Xem thêm: Biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý khách!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn