SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG GIA CÔNG

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Hiện tại tôi đang tìm hiểu các quy định pháp luật dân sự về hợp đồng gia công. Vậy công ty cho tôi hỏi: Quy định của pháp luật về hợp đồng gia công như thế nào? Rất mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Mức phạt vi phạm hợp đồng

2. Hủy bỏ hợp đồng ủy quyền

3. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014;

2.  Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan (nếu có).

NỘI DUNG TƯ VẤN

Trong bối cảnh hội nhập công nghiệp hóa, hiện đại hóa toàn cầu, các hoạt động gia công hàng hóa cũng mở rộng, phát triển trên rất nhiều lĩnh vực, từ các hoạt động gia công cần ít yếu tố công nghệ như gia công các loại hàng hóa tiêu dùng: gia công quần áo, giày dép, gia công các đồ thủ công mỹ nghệ,... cho đến các hoạt động gia công cần có yếu tố công nghệ cao như gia công kim loại, gia công trong lĩnh vực điện tử, điện lạnh, ô tô,... Theo đó, hợp đồng gia công đóng vai trò vô cùng quan trọng khi thiết lập các quan hệ giữa bên nhận gia công và bên gia công. Vậy câu hỏi đặt ra rằng: “Pháp luật về hợp đồng gia công được quy định như thế nào?” Câu hỏi này của Quý Khách hàng sẽ được Chúng tôi giải đáp thông qua bài viết sau đây.

quy-dinh-cua-phap-luat-ve-hop-dong-gia-cong

Ảnh 1: Quy định của pháp luật về hợp đồng gia công?_Hotline: 097 211 8764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ HỢP ĐỒNG GIA CÔNG

1. Một số khái niệm liên quan đến hợp đồng gia công

1.1. Hợp đồng là gì?

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, Hợp đồng là một trong các căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự. Theo đó, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

1.2. Hợp đồng gia công là gì?

Theo nội dung được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, “Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công”. 

Từ quy định trên có thể hiểu rằng, hợp đồng gia công là hợp đồng được ký kết giữa hai bên hoặc các bên với nhau. Trong đó, một bên là bên đặt gia công sẽ đưa ra những tiêu chí, tiêu chuẩn về chất lượng, kiểu dáng, kích thước, tính chất hoặc bất kỳ một yêu cầu khác mà bên đặt gia công mong muốn cùng các nguyên vật liệu hoặc máy móc (nếu có). Bên còn lại là bên nhận gia công căn cứ trên những yêu cầu đó và dựa vào những kinh nghiệm ,kỹ năng, năng lực của mình thực hiện một hoặc một số công việc để chuyển những nguyên vật liệu “thô” ban đầu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc tự bên nhận gia công cung ứng thành những sản phẩm mà bên gia công mong muốn

2. Các quy định pháp luật về hợp đồng gia công

2.1. Đối tượng của hợp đồng

Theo quy định tại Điều 543 Bộ luật Dân sự 2015, đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Trong đó, vật trong hợp đồng gia công thông thường bao gồm những đặc điểm sau:

(1) Vật được gia công phải được xác định trước khi hợp đồng gia công được giao kết, bởi vì hợp đồng gia công có đặc thù là bên nhận gia công thực hiện công việc theo yêu cầu của bên đặt gia công, do đó, luôn phải có một vật đã được xác định từ trước để cho bên nhận gia công có thể thực hiện theo. 

(2) Vật trong hoạt động gia công được làm gia bởi các nguyên vật liệu từ bên đặt gia công hoặc bên nhận gia công cung cấp, tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên. 

(3) Sản phẩm được gia công có thể là hoàn chỉnh hay chưa hoàn chỉnh phụ thuộc vào việc bên đặt gia công thuê bên nhận gia công theo hình thức gia công chi tiết hay gia công theo sản phẩm hoàn chỉnh. 

(4) Vật sau khi được gia công phải đảm bảo theo đúng yêu cầu hoặc mong muốn của bên đặt gia công thông qua các mẫu, các tài liệu hướng dẫn, kích thước,... mà bên đặt gia công đã giao cho bên nhận gia công từ trước. Vì thế thông thường eben nhận gia công là bên có những kỹ năng chuyên môn đối với từng loại sản phẩm. Ngoài ra các sản phẩm sau khi gia công phải đảm bảo về mặt pháp lý, tức là phải tuân thủ theo đúng yêu cầu của pháp luật, không thuộc các đối tượng pháp luật cấm, cho dù hai bên có thỏa thuận sản phẩm gia công thấp hơn tiêu chuẩn của pháp luật thì bên nhận gia công cũng không được phép làm dưới tiêu chuẩn, bắt buộc phải làm theo đúng tiêu chuẩn của luật định. Trường hợp hai bên thỏa thuận gia công các sản phẩm mà pháp luật cấm thì đương nhiên giao dịch đó bị vô hiệu.

2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng gia công

Thứ nhất, quyền của bên đặt gia công

Hợp đồng gia công là hợp đồng song vụ, do đó theo quy định tại Điều 545 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên đặt gia công có các quyền sau: 

 Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận thì sẽ áp dụng theo các quy định của pháp luật. Việc xác định phương thức và thời hạn nhận sản phẩm rất quan trọng, bởi nó liên quan mật thiết đến trách nhiệm, thời điểm chịu rủi ro của các bên. 

- Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng. Theo đó vi phạm nghiêm trọng được hiểu là trong trường hợp bên nhận gia công không thực hiện, không thực hiện đầy đủ, không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình dẫn đến làm cho bên đặt gia công không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, bên đặt gia công phải thông báo ngay cho bên nhận gia công biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 

- Ngoài những trường hợp các bên được quyền hủy bỏ hợp đồng đã được quy định trong hợp đồng thì bên đặt gia công còn có quyền được hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp sản phẩm không đảm bảo chất lượng sau đó bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn mà bên đặt gia công đưa ra. Khi bị vi phạm, bên đặt gia công còn có quyền yêu cầu bên nhận gia công bồi thường thiệt hại nhưng bên đặt gia công cũng có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên nhận gia công cùng biết về việc hủy bỏ hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 

Thứ hai, nghĩa vụ của bên đặt gia công

Theo quy định tại Điều 544 Bộ luật Dân sự 2015, bên đặt gia công có những nghĩa vụ như sau:

- Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận cho bên nhận gia công; trường hợp pháp luật yêu cầu các giấy tờ hoặc bên đặt gia công có các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công như giấy phép được sản xuất sản phẩm, chứng từ nguồn gốc nguyên vật liệu, chứng từ sở hữu hàng hóa, chứng minh chất lượng,... thì bên đặt gia công phải cung cấp những giấy tờ đó cho bên nhận gia công, vừa để chứng minh việc gia công là hợp pháp, có căn cứ vừa để tiện cho bên nhận gia công xuất trình khi bị cơ quan nhà nước kiểm tra. Bên đặt gia công có thể cung cấp một phần hoặc toàn bộ nguyên vật liệu tùy theo thỏa thuận của các bên.  

- Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng. Nghia vụ này phát sinh do việc gia công được thực hiện chủ yếu dựa trên các mẫu, bản vẽ,... và có thể việc gia công là lần đầu tiên bên nhận gia công thực hiện thì bên đặt gia công phải có những chỉ dẫn, hướng dẫn cho bên nhận gia công thực hiện. Trường hợp các sản phẩm gia công được thực hiện có tính đặc thù riêng biệt, cần có chuyên môn cao, khâu xử lý nguyên vật liệu phức tạp thì ngoài việc chỉ dẫn thông thường thì bên đặt gia công phải cử thêm các chuyên gia trong lĩnh vực đó hỗ trợ cho bên nhận gia công.

- Trả tiền công theo đúng thỏa thuận. Nếu các bên không có thỏa thuận khác trong hợp đồng, bên đặt gia công không phải thanh toán phí gia công cho bên nhận gia công khi bên nhận gia công miễn cho mình nghĩa vụ thanh toán hoặc các trường hợp pháp luật quy định bên đặt gia công không phải thực hiện nghĩa vụ như hợp đồng gia công bị hủy bỏ.

Thứ ba, quyền của bên nhận gia công

Về cơ bản, quyền của bên nhận gia công tương ứng với nghĩa vụ của bên đặt gia công. Cụ thể như sau:

- Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận. Theo quy định, trong trường hợp chất lượng của nguyên vật liệu không được đảm bảo hoặc có khuyết tật, bên nhận gia công có nghĩa vụ phải thông báo cho bên đặt gia công biết. 

- Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia công. Bản chất của hợp đồng gia công là bên nhận gia công sẽ làm theo những gì mà bên đặt gia công yêu cầu, do đó một khi bên nhận gia công làm khác đi so với yêu cầu thì bên nhận gia công phải thông báo cho bên đặt gia công cùng biết cũng là điều hợp lý. 

- Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thỏa thuận. Tiền công ở đây được hiểu bao gồm công sức bỏ ra, tiền nguyên vật liệu mà bên nhận gia công đã cung ứng và các chi phí hợp lý khác hai bên đã thỏa thuận.  

Thứ tư, nghĩa vụ của bên nhận gia công

Bên nhận gia công là bên được thuê, do đó thông thường sẽ có nhiều nghĩa vụ hơn so với bên đặt gia công. Về cơ bản, bên nhận gia công có những nghĩa vụ như sau:

- Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp. Khi tiếp nhận nguyên vật liệu từ bên đặt gia công, bên nhận gia công có nghĩa vụ bảo quản và có các phương tiện lưu trữ phù hợp với từng loại đặc điểm nguyên vật liệu. Trường hợp bên nhận gia công không có phương tiện lưu trữ thì có thể thỏa thuận với bên đặt gia công về việc cung cấp hoặc cho mượn phương tiện đó. 

- Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu biết hoặc phải biết việc sử dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội.

- Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận. Đây là một trong những nghĩa vụ cơ bản của bên thực hiện dịch vụ, bởi lẽ trong một giao dịch không một bên đặt gia  công nào lại mong muốn chất lượng sản phẩm không đúng yêu cầu ban đầu của mình. Ngoài ra bên nhận gia công có nghĩa vụ giao đúng phương thức hai bên đã thỏa thuận, trường hợp các bên không có thỏa thuận về địa điểm thì sẽ áp dụng quy định chung trong Bộ luật Dân sự 2015 đó là giao sản phẩm tại trụ sở đối với pháp nhân hoặc nơi cư trú đối với cá nhân của bên đặt gia công. 

- Giữ bí mật thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra. Về cơ bản quy định này là hợp lý, do trên thực tế có nhiều trường hợp hoạt động gia công mang tính sáng tạo thông qua các bản vẽ, mẫu mã, kích thước, …. và đôi khi nó mang tính bí mật kinh doanh, do đó bên nhận gia công phải có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra. 

- Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công.

- Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng. Nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công, vì vậy nghĩa vụ hoàn trả là nghĩa vụ tất yếu. Tuy nhiên điều luật chưa làm rõ được tình trạng nguyên vật liệu phải hoàn trả như thế nào và trường hợp các bên tự thỏa thuận chuyển từ hoàn trả nguyên vật liệu sang một hình thức khác không phải hoàn trả như mua bán, chuyển nhượng, thế chấp,...

2.3. Trách nhiệm chịu rủi ro trong hợp đồng gia công

Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 có hai nguyên tắc quy định về trách nhiệm chịu rủi ro như sau:

Thứ nhất, nguyên tắc chịu rủi ro theo quy định chung của Bộ luật Dân sự 2015.

- Cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Mốc để các bên có thể căn cứ xác định trách nhiệm đó là cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, tức là cho đến khi sản phẩm đã được giao, hai bên ký nhận đầy đủ. Giai đoạn trước mốc bàn giao sản phẩm thì bên nào là chủ sở hữu nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó. Tuy nhiên chúng ta phải hiểu rằng việc chịu rủi ro này chỉ được áp dụng khi cả hai bên đều thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình, nếu một bên nào đó vi phạm thì bên đó phải chịu rủi ro về những thiệt hại này. 

Thứ hai, nguyên tắc xác định rủi ro trong trường hợp có vi phạm nghĩa vụ

- Rủi ro thuộc về bên đặt gia công. Khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả trong trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 

- Rủi ro thuộc về bên nhận gia công. Khi bên nhận gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối với sản phẩm gia công thì phải bồi thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia công.

2.4. Giao nhận sản phẩm gia công

Theo quy định tại Điều 549 Bộ luật Dân sự 2015, bên nhận gia công phải giao sản phẩm và bên đặt gia công phải nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm đã thỏa thuận. Giao nhận sản phẩm gia công bao gồm hai trường hợp là chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công. 

Trường hợp bên nhận gia công chậm giao sản phẩm thì bên đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên đặt gia công có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trường hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thỏa thuận và bên đặt gia công đã được thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ.

2.5. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công

Theo quy định tại Điều 551 Bộ luật Dân sự 2015, việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Mỗi bên đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.

- Bên đặt gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải trả tiền công tương ứng với công việc đã làm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên nhận gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì không được trả tiền công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.

2.6. Một số quy định khác

Thứ nhất, thanh toán trong hợp đồng gia công

Tiền công ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là tái sản nói chung, bao gồm: tiền, tài sản khác, bù trừ nghĩa vụ cũng như trao đổi tài sản, công việc khác, .miễn là các bên đã thỏa thuận với nhau như ban đầu. Nội dung cơ bản của thanh toán tiền công được quy định tại Điều 552 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm 3 nội dung chính sau:

- Bên đặt gia công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Trường hợp không có thỏa thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền.

- Bên đặt gia công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.

Thứ hai, hoàn trả nguyên vật liệu

Theo quy định tại Điều 553 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thanh lý nguyên vật liệu như sau: “Khi hợp đồng gia công chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Từ quy định trên có thể hiểu rằng, sau khi hợp đồng gia công chấm dứt, bên nhận gia công có nghĩa vụ phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công. Khi hợp đồng gia công chưa chấm dứt, bên nhận gia công chưa phát sinh nghĩa vụ này. Mặt khác nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công, vì vậy sau khi thực hiện gia công, đối với nguyên vật liệu còn thừa, bên đặt gia công cũng có quyền được nhận lại là phù hợp với nguyên tắc chung về quyền sở hữu tài sản quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. 

quy-dinh-cua-phap-luat-ve-hop-dong-gia-cong

Ảnh 2: Quy định của pháp luật về hợp đồng gia công?_Hotline: 097 211 8764

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI HỢP ĐỒNG GIA CÔNG

Câu hỏi 1: Anh A đặt làm tại xưởng C một chiếc bàn trang điểm để tặng chị D (vợ anh A) nhân dịp ngày sinh nhật của chị. Anh đã tự mình đi mua một miếng gỗ lớn và yêu cầu xưởng C phải làm sản phẩm bàn trang điểm dựa trên mẫu anh yêu cầu từ miếng gỗ đó. Nhưng khi đến thời hạn giao hàng, anh A phát hiện rằng xưởng C không lấy gỗ của anh để làm sản phẩm mà anh yêu cầu. Vậy trong trường hợp này anh A từ chối nhận sản phẩm được không?

Trả lời:

Câu trả lời là có. 

Điều 546 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về Nghĩa vụ của bên nhận gia công như sau: 

“1. Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp.

2. Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu biết hoặc phải biết việc sử dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội.

3. Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận.

4. Giữ bí mật thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra.

5. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công.

6. Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.”

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 của Điều luật nói trên, do sản phẩm mà bên nhận gia công (xưởng C) giao không đúng chất lượng như anh A đã cung cấp, cho nên xưởng C phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đối với anh A. Theo đó, xưởng C có thể chịu trách nhiệm bằng các hình thức như: đền bù bằng tiền, làm một bàn trang điểm mới cho anh A theo chất lượng và hình thức mà anh A yêu cầu,... 

Câu hỏi 2: Chị L có đặt mua vải để thuê cửa hàng may gần nhà may 1 bộ áo dài. Thời hạn chị L yêu cầu may xong là ngày 25/05. Tới hôm đó chị L tới để nhận sản phẩm thì cửa hàng nói rằng chưa may xong. Cửa hàng xin gia hạn thêm 1 tuần, và chị L có đồng ý. Tuy nhiên, sau 1 tuần chị L tới thì vẫn chưa may xong. Chị yêu cầu cửa hàng hoàn trả lại số vải chị đã mua và bồi thường số tiền mà chị đã phải đi thuê áo dài ở chỗ khác. Tuy nhiên cửa hàng không đồng ý và chỉ trả lại cho chị chiếc áo dài đang may dở. Vậy việc làm của cửa hàng như thế là đúng hay sai? Cửa hàng đó có trách nhiệm buộc phải bồi thường cho chị L hay không?

Trả lời:

Hợp đồng giữa chị L và cửa hàng may quần áo nói trên là hợp đồng gia công căn cứ theo Điều 542 Bộ luật Dân sự 2015

Dựa trên quy định tại Điều 544, 545, 546 và 547 Bộ luật Dân sự 2015, bên cửa hàng may có trách nhiệm giao sản phẩm cho chị L đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận. Trường hợp cửa hàng may chậm giao cho chị L mà trước đó đã thỏa thuận thêm về thời gian giao; nhưng vẫn không giao đúng thời hạn thì cửa hàng may đó đã vi phạm nghĩa vụ.

“Trong hợp đồng có thỏa thuận về thời hạn thực hiện hợp đồng thì các bên sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn đó. Tuy nhiên, bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng thời hạn gia công thì 2 bên có thể thỏa thuận gia hạn thực hiện. Nếu hết thời hạn được gia hạn; bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành được sản phẩm thì bên đặt gia công có quyền đơn phương chấm dứt và yêu cầu bồi thường thiệt hại”

Như vậy, khi đến thời hạn giao sản phẩm mà bên cửa hàng chậm giao sản phẩm đặt hàng cho chị L thì chị có thể chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bên cửa hàng đền bù số vải hoặc số tiền tương ứng với số vải mà chị đã cung cấp hoặc đền bù những thiệt hại khác trong trường hợp có thỏa thuận.

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK           

ĐT: +(84) 243 2011 747                        Hotline: +(84) 97 211 8764

Email: info@tlklawfirm.vn                  Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo