SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THIỆT HẠI DO VI PHẠM NGHĨA VỤ?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Công ty tôi và công ty H có ký một hợp đồng như sau: Công ty tôi thuê công ty H bảo quản 1 tấn cà chua đông lạnh trong thời gian chờ xuất khẩu, trong hợp đồng có ghi rõ về yêu cầu nhà kho và nhiệt độ bảo quản để giữ được chất lượng của hàng hóa. Tuy nhiên đến ngày nhận lại hàng thì hơn nửa số cà chua đã bị chảy nước và hỏng? Qua kiểm tra xác định được nguyên nhân là do nhiệt độ kho lạnh không đảm bảo như trong hợp đồng giao kết. Công ty tôi có được yêu cầu bồi thường không. Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ

2. Hiểu khái quát về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

3. Khi vi phạm nghĩa vụ giao hàng hóa thì trách nhiệm pháp lý của các bên sẽ như thế nào? 

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Trong quan hệ nghĩa vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của mình để đáp ứng nhu cầu về lợi ích của bên có quyền. Nếu bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ gây thiệt hại cho bên có quyền, thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Thiệt hại xảy ra là tiền đề của trách nhiệm bồi thường thiệt hại, bởi mục đích của trách nhiệm bồi thường thiệt hại là khôi phục tình trạng tài sản cho người bị thiệt hại, do đó, nếu không có thiệt hại thì không đặt ra vấn đề bồi thường. Mời Quý Khách hàng cùng Luật TLK tìm hiểu Quy định pháp luật về thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ và giải đáp các thắc mắc!

 quy-dinh-phap-luat-ve-thiet-hai-do-vi-pham-nghia-vu

Ảnh 1. Quy định pháp luật về thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ? _Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI THIỆT HẠI DO VI PHẠM NGHĨA VỤ

1. Thiệt hại là gì? Các loại thiệt hại phải bồi thường theo BLDS 2015

Thiệt hại là tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân; tài sản, danh dự, uy tín của pháp nhân hoặc chủ thể khác được pháp luật bảo vệ. Theo đó, Các loại thiệt hại phải bồi thường theo BLDS 2015 gồm:

1.1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Theo quy định tại Điều 589 Bộ Luật Dân sự năm 2015, Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

- Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;

- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;

- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;

- Thiệt hại khác do luật quy định.

1.2. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

- Thiệt hại khác do luật quy định.

1.3. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm;

- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

- Thiệt hại khác do luật quy định.

1.4. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

- Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ là gì?

Đầu tiên, vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ. 

Theo đó, nếu sự vi phạm này chưa gây ra thiệt hại thì người vi phạm chỉ có trách nhiệm thực hiện đúng nghĩa vụ. Mặt khác, nếu sự vi phạm nghĩa vụ đã gây ra một thiệt hại cho người bị vi phạm thì người vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Có thể nói, thiệt hại là điều kiện tiên quyết để trách nhiệm bồi thuồng thiệt hại được áp dụng, bởi mục đích của trách nhiệm bồi thường thiệt hại là khôi phục tình trạng ban đầu của thiệt hại, dó đó, nếu không có thiệt hại thì sẽ không phát sinh trách nhiệm bồi thường. 

=> Xem thêm: Quy định về phạt vi phạm hợp đồng trong mua bán hàng hóa 

3. Phân loại thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ?

Theo quy định tại Điều 361 Bộ luật dân sự 2015 về Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ, hiểu rằng: Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần

3.1. Thiệt hại về vật chất

Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

Đây là những thiệt hại được biểu hiện cụ thể, các bên có thể dễ dàng nhận biết. Ví dụ: A mượn xe của B, nhưng gặp tai nạn làm hỏng xe. Thiệt hại vật chất ở đây được thể hiện rõ giá trị của chiếc xe đã bị giảm sút do hư hỏng.

3.2. Thiệt hại về tinh thần

Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.  Đời sống tinh thần theo nguyên tắc là không thể thể định giá được, tức không thể quy thành tiền và cũng không thể phục hồi như ban đầu. Tuy nhiên, dựa trên cơ sở an ủi, động viên đối với người bị thiệt hại, cũng như một biện pháp giáo dục, răn đe, ngăn chặn người có hành vi trái pháp luật. Pháp luật đã quy định người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo đó, pháp luật quy định hành vi gây thiệt hại về tinh thần bao gồm: xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của các chủ thể.

4. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được đặt ra khi hành vi vi phạm nghĩa vụ đã gây ra một thiệt hại (Điều 360 BLDS 2015). Mặt khác, một người chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự khi họ có lỗi. Vì vậy, việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ phải dựa trên các cơ sở sau đây:

Thứ nhất, có hành vi trái pháp luật

Về nguyên tắc, một người có nghĩa vụ mà không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đó thì bị coi là vi phạm pháp luật về nghĩa vụ. Vì chính nghĩa vụ đó là do pháp luật xác định hoặc do các bên thỏa thuận, cam kết nhưng đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp không thực hiện nghĩa vụ không bị coi là trái pháp luật.

Thứ hai, có thiệt hại xảy ra trong thực tế

Như đã nêu ở trên, thiệt hại xảy ra có thể là thiệt hại về vật chất, cũng có thể là thiệt hại về tinh thần. Pháp luật đều có những quy định chặt chẽ cho từng loại thiệt hại và trách nhiệm bồi thường thiệt hại. 

Về mặt lý luận xác định thiệt hại, có chia thiệt hại thành hai loại:

- Những thiệt hại trực tiếp: là những thiệt hại đã xảy ra một cách khách quan trong thực tế mà mức thiệt hại dễ dàng xác định được như: Chi phí thực tế và hợp lý; Tài sản bị hư hỏng, mất mát, hủy hoại…;

- Những thiệt hại gián tiếp: Đây là những thiệt hại không hiện hữu và không hiện hữu trên thực tế, những thiệt hại này phải dựa trên sự suy đoán khoa học mới xác định được mức độ thiệt hại. Ví dụ như mức độ tổn thương tinh thần…

Thứ ba, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hại xảy ra

Mối quan hệ này được hiểu là giữa chúng có mối liên hệ nội tại, tất yếu. Trong đó, hành vi vi phạm là nguyên nhân, thiệt hại xảy ra là kết quả. Chỉ khi nào thiệt hại xảy ra là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm pháp luật thì người vi phạm mới phải bồi thường thiệt hại.

Thứ tư, lỗi của người vi phạm nghĩa vụ

Tại Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”. 

Như vậy về nguyên tắc, bên có nghĩa vụ mà không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đó đương nhiên bị coi là có lỗi. Theo nguyên tắc dân sự, có lỗi là phải bồi thường, đó gọi là trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Lỗi của người vi phạm nghĩa vụ được chia thành lỗi cố ý và lỗi vô ý. Tuy nhiên, việc xác định lỗi trong bồi thường thiệt hại không phải lúc nào cũng yêu cầu xác định rõ lỗi đó ở hình thức nào. Nhưng ở nhiều trường hợp, việc xác định lỗi có ý nghĩa quan trọng, ví dụ như khi xem xét người có lỗi gây thiệt hại có được giảm mức bồi thường hay không.

5. Các trường hợp ngoại lệ

Theo quy định tại Bộ Luật Dân sự về Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ:

“2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”

Như vậy ngoài việc đặt ra trách nhiệm, pháp luật cũng đặt ra các trường hợp ngoại lệ mà khi bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ cũng không phải chịu trách nhiệm dân sự. Đó là trong trường hợp bất khả kháng và trong trường hợp hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

6. Nghĩa vụ ngăn chặn, hạn chế thiệt hại

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ ngăn chặn, hạn chế thiệt hại như sau:

“Bên có quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình”.

Trong bất kỳ giao dịch dân sự nào, để đảm bảo lợi ích của bên có quyền không chỉ là việc bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của mình, mà chính bản thân bên có quyền cũng cần áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại xảy ra. 

quy-dinh-phap-luat-ve-thiet-hai-do-vi-pham-nghia-vu

Ảnh 2. Quy định pháp luật về thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ? _Hotline: 0972118764

III. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau!

Với trường hợp của bạn, tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của các bên, nếu trong hợp đồng của công ty bạn và công ty H có điều khoản quy định áp dụng cho trường hợp này thì sẽ giải quyết vụ việc theo điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không quy định về việc này, sự việc sẽ được xem xét xử lý như sau:

Thứ nhất, Hợp đồng là một căn cứ phát sinh nghĩa vụ giữa các bên. Theo đó, bên công ty H có nghĩa vụ bảo quản cà chua theo các tiêu chuẩn quy định hai bên đã thảo luận trong hợp đồng. Việc bên công ty H tự ý để xảy ra việc nhiệt độ bảo quản không đảm bảo là vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng và đã gây ra thiệt hại là phân nửa số cà chua đã bị hỏng.

Thứ hai, về trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo quy định tại Điều 360 của Bộ Luật dân sự năm 2015 về Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

“Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

Cụ thể tại Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”

=> Như vậy, trong trường hợp lỗi hoàn toàn thuộc về bên công ty H và việc kho lạnh không đảm bảo nhiệt độ không phải là một sự việc bất khả kháng thì công ty H phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bạn.

=> Xem thêm: Nghĩa vụ không trả bằng tiền khi phá sản

IV. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

quy-dinh-phap-luat-ve-thiet-hai-do-vi-pham-nghia-vu

Ảnh 3. Quy định pháp luật về thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ? _Hotline: 0972118764

V. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI THIỆT HẠI DO VI PHẠM NGHĨA VỤ.

Câu hỏi 1: Tôi và công ty X có ký một hợp đồng mua bán. Tuy nhiên đến ngày giao hàng, công ty X giao trễ và số lượng hàng hóa không đạt như thảo thuận trong hợp đồng và gây thiệt hại cho tôi khi không kịp hàng giao cho đối tác. Tuy nhiên trong hợp đồng không có điều khoản bồi thường khi vi phạm. Vậy tôi có thể đòi bồi thường được không?

Trả lời:

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau: 

“Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của Quý Khách, bên bán hàng cho Quý Khách đã không thực hiện đúng nội dung của hợp đồng và xâm phạm đến quyền dân sự của Quý Khách; do đó, dù không có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại thì bạn vẫn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định nêu trên.

=> Xem thêm: Nghĩa vụ của người lao động vi phạm thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố Tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                         Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                    Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo