QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI GIÁM HỘ ĐƯƠNG NHIÊN? GIÁM HỘ ĐƯƠNG NHIÊN CÓ ĐƯỢC THAY ĐỔI KHÔNG?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Hiện tại tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến người giám hộ đương nhiên. Công ty cho tôi hỏi các quy định về người giám hộ đương nhiên như thế nào? Giám hộ đương nhiên có được thay đổi không? Mong Quý công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
2. Thế nào được coi là chưa thành niên?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014;
2. Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014;
3. Quyết định số 1872/QĐ-BTP được Chính phủ ban hành ngày 04 tháng 09 năm 2020 về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan (nếu có).
NỘI DUNG TƯ VẤN
Giám hộ là chế định quan trọng trong pháp luật dân sự Việt Nam. Các quy định của chế định này nhằm thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước Việt Nam nói chung và pháp luật Việt Nam nói riêng đối với những nhóm người yếu thế trong xã hội. Về phân loại, giám hộ được phân loại ra làm hai dạng là giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử. Giám hộ đương nhiên là hình thức giám hộ do pháp luật quy định, người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Giám hộ được cử là hình thức cử người giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định, cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể trở thành người giám hộ được cử. Dù có hai hình thức nhưng giám hộ đương nhiên lại là hình thức phổ biến hơn cả. Vậy “Quy định về người giám hộ đương nhiên như thế nào? Giám hộ đương nhiên có được thay đổi không?” Câu hỏi này của Quý Khách hàng sẽ được Chúng tôi giải đáp thông qua bài viết sau đây.
Ảnh 1: Quy định về người giám hộ đương nhiên? Giám hộ đương nhiên có được thay đổi không? Hotline: +(84) 97 211 8764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ NGƯỜI GIÁM HỘ ĐƯƠNG NHIÊN VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI GIÁM HỘ ĐƯƠNG NHIÊN
1. Một số khái niệm liên quan
1.1. Giám hộ là gì?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015: “Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ)”.
Như vậy, giám hộ là một quan hệ pháp luật được xác lập giữa người giám hộ và người được giám hộ, theo đó, người giám hộ (có thể là cá nhân hoặc tổ chức) sẽ đại diện cho người được giám hộ trong các quan hệ pháp luật hành chính và hầu hết các quan hệ pháp luật dân sự khác.
1.2. Người giám hộ đương nhiên là gì?
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể thế nào là người giám hộ đương nhiên. Có thể hiểu một cách đơn giản, người giám hộ đương nhiên là những người có quan hệ thân thích với người được giám hộ và được pháp luật quy định là người giám hộ nếu đủ điều kiện làm người giám hộ.
Pháp luật Dân sự Việt Nam quy định người giám hộ đương nhiên bao gồm các đối tượng sau: Ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, vợ (chồng), con, ...
1.3. Người được giám hộ là gì?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015, Người được giám hộ bao gồm: người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Theo quy định, người chưa thành niên được hiểu là người chưa đủ mười tám tuổi, còn Người mất năng lực hành vi dân sự là được hiểu là một người đã từng có năng lực hành vi dân sự nhưng vì một lý do nào đó mà năng lực hành vi dân sự của họ không còn nữa, do vậy mọi giao dịch đều thông qua người đại diện hợp pháp của họ xác lập và thực hiện.
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là những người thành niên, do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự. Đây là nhóm đối tượng thường tập trung vào nhóm người cao tuổi, chủ yếu liên quan đến lý do về tinh thần và người khuyết tật do tình trạng thể chất.
2. Các quy định pháp luật về người giám hộ đương nhiên
2.1. Điều kiện để cá nhân trở thành người giám hộ
Người giám hộ đương nhiên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện của cá nhân trở thành người giám hộ theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự năm 2015. Đây là những cá nhân:
(1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Điều này sẽ giúp họ có đủ khả năng để thay mặt cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nhằm xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự cho những ngày đó.
(2) Có tư cách đạo đức tốt. Trên thực tế, nhóm người được bảo hộ thường là những người yếu thế và không nhận thức được hành vi gây nguy hiểm cho mình. Chính vì vậy, việc pháp luật quy định điều kiện của người giám hộ phải có tư cách đạo đức tốt là hoàn toàn hợp lý, điều này giúp cho những người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự và người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được sống trong một môi trường an toàn và lành mạnh.
(3) Không là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
(4) Có điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện việc giám hộ. Có thể hiểu điều kiện cần thiết ở đây là công việc, thu nhập hàng tháng, nơi ăn ở, sinh hoạt, thời gian có thể dành ra để chăm sóc người khác,... của người giám hộ. Điều này giúp người giám hộ không những có thể nuôi sống bản thân mà còn đảm bảo điều kiện cần thiết cho người mà họ nhận giám hộ. Nếu thiếu đi một trong các điều kiện nói trên thì cá nhân đó sẽ không thể trở thành người giám hộ theo quy định của pháp luật.
2.2. Các quy định pháp luật về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên và người mất năng lực hành vi dân sự
Hiện nay, pháp luật quy định hai nhóm đối tượng mà người giám hộ đương nhiên được phép giám hộ: (1) Người chưa thành niên và (2) Người mất năng lực hành vi dân sự.
Thứ nhất, đối với người chưa thành niên. Người chưa thành niên được giám hộ đương nhiên gồm người không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ. Trong những trường hợp này, người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự sau đây:
- Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
- Trường hợp không có người giám hộ như quy định tại khoản 1 Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
-Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Thứ hai, đối với người mất năng lực hành vi dân sự. Có thể xác định người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự dựa trên quy định tại Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể như sau:
- Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
- Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
- Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Như vậy có thể thấy, nếu như người giám hộ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân và nếu là cá nhân thì có thể là không phải là người có quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống đối với người được giám hộ. Tuy nhiên, đối với trường hợp giám hộ đương nhiên thì chỉ có các cá nhân mới được phép giám hộ và các cá nhân này phải có một trong hai mối quan hệ với người được giám hộ (người được giám hộ bao gồm người chưa thành niên quy định tại Điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 và người mất năng lực hành vi dân sự): quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống.
Lưu ý:
Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự chỉ áp dụng trong trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự trước khi mất năng lực hành vi dân sự chưa lựa chọn cho mình người giám hộ. Cụ thể, trong trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ đã lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
3. Trả lời câu hỏi: Người giám hộ đương nhiên có thay đổi được không?
Câu trả lời là có. Cụ thể, các trường hợp pháp luật cho phép thay đổi người giám hộ đương nhiên được quy định tại Điều 60 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, nhưng người giám hộ đương nhiên được thay đổi trong bốn trường hợp sau đây:
- Người giám hộ đương nhiên không còn đủ các điều kiện để cá nhân trở thành người giám hộ đương nhiên (quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015)
- Người giám hộ đương nhiên là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại.
- Người giám hộ đương nhiên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ.
- Người giám hộ đương nhiên đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ đương nhiên.
Căn cứ vào quy định của pháp luật có thể thấy, khi không đáp ứng được mục đích của việc giám hộ thì cần thay đổi người giám hộ. Việc cho phép thay đổi người giám hộ là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một công dân, giúp họ được sống trong một môi trường lành mạnh, an toàn, không bị bạo lực về cả vật chất lẫn tinh thần.
Ảnh 2: Quy định về người giám hộ đương nhiên? Giám hộ đương nhiên có được thay đổi không? Hotline: +(84) 97 211 8764
II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI NGƯỜI GIÁM HỘ ĐƯƠNG NHIÊN VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI GIÁM HỘ ĐƯƠNG NHIÊN
Câu hỏi 1: Cháu trai có thể trở thành người giám hộ đương nhiên cho bác ruột bị mất năng lực hành vi dân sự không?
Trả lời:
Câu trả lời là không.
Căn cứ theo Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015, những trường hợp sau sẽ trở thành người giám hộ đương nhiên cho người mất năng lực hành vi dân sự, cụ thể:
- Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
- Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
- Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Có thể thấy trong các quy định pháp luật nói trên, không có trường hợp nào quy định cháu trai có thể trở thành người giám hộ đương nhiên của bác ruột bị mất năng lực hành vi dân sự (những người giám hộ chỉ có thể bao gồm: vợ (chồng), con cái hoặc cha mẹ.của người được giám hộ).
Câu hỏi 2: Việc giám hộ đương nhiên có cần phải đăng ký không?
Trả lời:
Câu trả lời là có.
Theo Điều 20, 21 Luật Hộ tịch 2014 và Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020, thủ tục đăng ký giám hộ được quy định như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Các hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm các loại giấy tờ như sau:
- Tờ khai đăng ký giám hộ (Mẫu tại Phụ lục 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP);
- Văn bản cử người giám hộ (đối với giám hộ cử) hoặc giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên (đối với giám hộ đương nhiên). Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên;
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền đăng ký giám hộ.
- Người thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ phải xuất trình hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ. Ngoài ra, xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ được nộp tại UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu.
Ảnh 3: Quy định về người giám hộ đương nhiên? Giám hộ đương nhiên có được thay đổi không? Hotline: +(84) 97 211 8764
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn