SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

THẾ NÀO LÀ CHẤM DỨT NGHĨA VỤ? CÁC CĂN CỨ CHẤM DỨT NGHĨA VỤ?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi được biết rằng khi một hoặc nhiều chủ thể phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hay nhiều chủ thể khác là họ đã xác lập với nhau nghĩa vụ dân sự. Vậy khi nào một dân sự được coi là chấm dứt? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

2. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan

3. Kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.    

NỘI DUNG TƯ VẤN

Quan hệ nghĩa vụ cũng giống như hầu hết các quan hệ dân sự khác phát sinh và chấm dứt dựa trên những căn cứ nhất định do luật định hoặc do thỏa thuận của các bên. Nghĩa vụ dân sự không tồn tại mãi mãi, vậy khi nào nó được coi là chấm dứt, Bộ luật Dân sự 2015 quy định có bao nhiêu trường hợp là căn cứ làm chấm dứt nghĩa vụ? Tất cả những vấn đề quan trọng mà Quý vị đang khúc mắc liên quan tới vấn đề chấm dứt nghĩa vụ dân sự sẽ được Chúng tôi tư vấn qua bài viết dưới đây.

the-nao-la-cham-dut-nghia-vu-cac-can-cu-cham-dut-nghia-vu

Ảnh 1. Thế nào là chấm dứt nghĩa vụ? Các căn cứ chấm dứt nghĩa vụ?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI CHẤM DỨT NGHĨA VỤ DÂN SỰ

1. Thế nào là chấm dứt nghĩa vụ?

Trước khi tìm hiểu thế nào là chấm dứt nghĩa vụ, ta cần phải hiểu nghĩa vụ là gì. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).

Chấm dứt là làm cho ngừng hẳn, thôi hẳn. Hiện nay, Bộ luật Dân sự không quy định thế nào là chấm dứt nghĩa vụ nhưng chấm dứt nghĩa vụ có thể hiểu là việc một người có nghĩa vụ phải chuyển giao một tài sản hoặc thực hiện một công việc nhất định nhằm đáp ứng lợi ích cho bên có quyền sẽ không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Việc chấm dứt nghĩa vụ sẽ giải phóng cho bên có nghĩa vụ khỏi việc thực hiện nghĩa vụ mà không bị coi là vi phạm nghĩa vụ và không phải chịu bất cứ một chế tài nào. Hay nói cách khác, chấm dứt nghĩa vụ đồng nghĩa với việc làm cho ngừng hẳn một mối quan hệ nghĩa vụ giữa hai bên và kể từ thời điểm nghĩa vụ chấm dứt, bên có quyền sẽ không còn quyền yêu cầu và bên có nghĩa vụ cũng không phải thực hiện nghĩa vụ nữa.

=> Xem thêm: Thủ tục xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

2. Các căn cứ chấm dứt nghĩa vụ

Theo Bộ luật Dân sự 2015, có tất cả 11 trường hợp là căn cứ làm chấm dứt nghĩa vụ, bao gồm:

1. Nghĩa vụ được hoàn thành;

2. Theo thỏa thuận của các bên;

3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;

4. Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác;

5. Nghĩa vụ được bù trừ;

6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một;

7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;

8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác;

10. Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;

11. Trường hợp khác do luật quy định.

Cụ thể:

2.1. Chấm dứt nghĩa vụ do hoàn thành nghĩa vụ

Nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ nhưng phần còn lại được bên có quyền cho miễn thực hiện. Hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ tức là bên có nghĩa vụ đã làm xong một cách đầy đủ việc chuyển giao tài sản hoặc thực hiện công việc theo như nội dung đã thỏa thuận hoặc theo pháp luật quy định. Tuy nhiên, vì quan hệ nghĩa vụ cũng là một quan hệ pháp luật dân sự trong đó, pháp luật tôn trọng sự tự do thỏa thuận của các bên. Do vậy trường hợp dù nghĩa vụ mới chỉ hoàn thành một phần mà chưa hoàn thành toàn bộ những phần còn lại được miễn thực hiện thì nghĩa vụ cũng được coi là đã hoàn thành. 

Đặc biệt, trong trường hợp bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ, nghĩa vụ cũng được coi là đã hoàn thành. Bộ luật Dân sự 2015 quy định chi tiết vấn đề này như sau: khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì nghĩa vụ hoàn thành tại thời điểm tài sản đã được gửi giữ tại nơi nhận gửi giữ.

Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó. Trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ có thể gửi tài sản tại nơi nhận gửi giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần thiết khác để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý. Trường hợp tài sản được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền. Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và phải thông báo ngay cho bên có quyền, trả cho bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản đó. Quy định này là phù hợp với thực tế nhằm tránh các trường hợp bên có quyền cố tình không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ để kéo dài thời hạn pháp lý và đòi bồi thường thiệt hại từ bên có nghĩa vụ.

=> Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của đương sự

2.2. Chấm dứt nghĩa vụ theo thỏa thuận của các bên

Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên, do đó cũng có thể chấm dứt do các bên đồng ý thỏa thuận. Các bên có thể thỏa thuận chấm dứt nghĩa vụ bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Nghĩa vụ sẽ chấm dứt kể từ thời điểm thỏa thuận của các bên có hiệu lực pháp luật. 

the-nao-la-cham-dut-nghia-vu-cac-can-cu-cham-dut-nghia-vu

Ảnh 2. Thế nào là chấm dứt nghĩa vụ? Các căn cứ chấm dứt nghĩa vụ?_Hotline: 0972118764

2.3. Chấm dứt nghĩa vụ do bên có quyền miễn thực hiện nghĩa vụ

Nghĩa vụ chấm dứt khi bên có quyền miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khác với căn cứ chấm dứt nghĩa vụ do thỏa thuận thường xảy ra phổ biến trong quan hệ nghĩa vụ mà các bên có nghĩa vụ đối nhau (hợp đồng song vụ), căn cứ này thường được áp dụng trong những quan hệ mà một bên chủ thể chỉ có quyền còn bên chỉ có nghĩa vụ (hợp đồng đơn vụ). Miễn thực hiện nghĩa vụ thể hiện ý chí của bên mang quyền trong quan hệ nghĩa vụ về việc không yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ. Trong quan hệ hợp đồng đơn vụ, việc miễn hay không miễn thực hiện nghĩa vụ trước tiên phải do ý chí của bên có quyền nhưng ý chí đó cũng phải nhận được sự tiếp nhận từ phía bên có nghĩa vụ và không được làm ảnh hưởng tới lợi ích của bên thứ ba. Khi các bên có quy định về biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thì nghĩa vụ được miễn cũng đồng nghĩa các biện pháp bảo đảm cũng chấm dứt.

2.4. Chấm dứt nghĩa vụ do nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác

Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ, các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận chấm dứt việc thực hiện nghĩa vụ và thay thế bằng nghĩa vụ khác phù hợp với ý chí, nguyện vọng của các bên. Nếu hai bên không thỏa thuận thay thế nghĩa vụ ban đầu bằng một nghĩa vụ khác nhưng bên có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài sản hoặc công việc đã thỏa thuận trước thì cũng được coi là nghĩa vụ chấm dứt. 

Lưu ý: Không phải mọi nghĩa vụ đều có thể bị thay thế, Bộ luật Dân sự quy định nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không thể chuyển cho người khác được thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác.

2.5. Chấm dứt nghĩa vụ do nghĩa vụ được bù trừ

Chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa vụ là trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau đến thời hạn thì bù trừ nghĩa vụ cho nhau, nghĩa vụ được xem là chấm dứt. Tài sản của các bên trong trường hợp được bù trừ không chỉ cùng loại mà phải còn có giá trị tương đương, nếu giá trị của tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch. Đặc  biệt, trường hợp một bên có nghĩa vụ là tiền, một bên có nghĩa vụ tài sản là vật, tuy đối tượng của nghĩa vụ trong quan hệ này là không cùng loại nhưng tài sản là những vật định giá được thành tiền thì cũng có thể bù trừ được nghĩa vụ trả tiền. 

Tương tự trường hợp chấm dứt nghĩa vụ do nghĩa vụ bị thay thế, không phải nghĩa vụ nào cũng được bù trừ mà Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp sau đây thì không được bù trừ nghĩa vụ:

Thứ nhất, nghĩa vụ đang có tranh chấp;

Thứ hai, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

Thứ ba, nghĩa vụ cấp dưỡng;

Thứ tư, nghĩa vụ khác do luật quy định.

2.6. Chấm dứt nghĩa vụ do bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một

Khi bên có nghĩa vụ trở thành bên có quyền đối với chính nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ chấm dứt.

Lấy ví dụ để làm sáng tỏ trường hợp này như sau: Theo thỏa thuận hợp đồng, công ty TNHH A có nghĩa vụ phải thanh toán số tiền mua hàng hóa từ Công ty TNHH B nhưng chưa đến thời hạn thanh toán, Công ty A đã thực hiện thành công thương vụ sáp nhập Công ty B vào công ty A. Theo Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập." Như vậy, quyền được nhận thanh toán tiền hàng của công ty B sau khi sáp nhập đã chuyển giao cho công ty A. Khi đó, công ty A vừa là bên có nghĩa vụ, vừa là bên có quyền đối với chính nghĩa vụ thanh toán tiền hàng thì nghĩa vụ này không phải thực hiện nữa.

2.7. Chấm dứt nghĩa vụ do thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn thực hiện nghĩa vụ. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. 

Nói cách khác, sau khi thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự kết thúc, người có nghĩa vụ được miễn thực hiện nghĩa vụ, do đó nghĩa vụ chấm dứt.

Ví dụ: Vào ngày 15/6/2020, anh C mua một chiếc quạt điều hòa từ siêu thị điện máy gần nhà, khi mua hàng anh nhận được sản phẩm kèm với một phiếu bảo hành trong đó ghi rõ thời gian bảo hành từ nhà sản xuất là 12 tháng. Theo đó, nhà sản xuất chiếc quạt anh C mua nói trên sẽ có nghĩa vụ bảo hành, sửa chữa, đổi trả sản phẩm cho anh C trong thời hạn từ ngày 15/6/2020 đến ngày 15/6/2021, khi hết thời hạn này, nhà sản xuất sẽ không có nghĩa vụ phải bảo hành thiết bị cho anh C nữa, nghĩa vụ chấm dứt tại thời điểm này.

2.8. Chấm dứt nghĩa vụ do bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện

Đây là trường hợp chấm dứt nghĩa vụ mà nghĩa vụ đó phải do đích danh một bên có nghĩa vụ thực hiện, khi cá nhân đó mất hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại thì nghĩa vụ dân sự cũng chấm dứt. 

Ví dụ: Ông A – một họa sĩ nổi tiếng đã nhận thù lao từ ông C với yêu cầu vẽ cho ông C một bức tranh chân dung. Tuy nhiên, khi bức tranh chưa hoàn thành thì ông A đã qua đời vì một tai nạn giao thông. Nghĩa vụ thực hiện công việc vẽ tranh của ông A đối với ông C cũng chấm dứt tại đây bởi lẽ nghĩa vụ này phải do chính ông A thực hiện. Những người thừa kế của ông A cũng không thể thực hiện công việc này và không ai có thể vẽ ra bức tranh giống hoàn toàn như ông A vẽ nên việc chấm dứt nghĩa vụ là tất yếu. Gia đình ông A và ông C có thể thỏa thuận để hoàn lại một mức tiền hợp lý khi nghĩa vụ chưa được hoàn thành.

2.9. Chấm dứt nghĩa vụ do bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác

Chấm dứt nghĩa vụ do bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác cũng là một trường hợp chấm dứt nghĩa vụ do một bên trong quan hệ nghĩa vụ đã chấm dứt tồn tại. Ngược lại với căn cứ ở trên, trường hợp này bên chấm dứt tư cách chủ thể lại là bên mang quyền. Quyền gắn liền với nhân thân của cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định pháp luật hoặc theo thỏa thuận không thể thừa kế/chuyển giao khi cá nhân hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại thì quan hệ nghĩa vụ cũng chấm dứt. Một ví dụ về quyền nhân thân của cá nhân không thuộc di sản thừa kế có thể kể đến đó là quyền được cấp dưỡng.

2.10. Chấm dứt nghĩa vụ do vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác

Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó thì mới được coi là đã thực hiện nghĩa vụ mà không thể tráo bằng vật cùng loại hay có tính chất tương tự. Do đó, khi vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn thì nghĩa vụ cũng bị chấm dứt nhưng phải thay thế bằng nghĩa vụ khác vì bản chất nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện. Các bên có thể thỏa thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.

=> Xem thêm: Quy định chung về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của người bị hại

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI CHẤM DỨT NGHĨA VỤ

Câu hỏi 1: Ông D là chủ sở hữu quyền sử dụng đất ở 100m2 tại Quận X, Thành phố Y đã ủy quyền cho anh E được nhân danh ông D thế chấp cho Ngân hàng Z bảo đảm cho khoản vay của anh E tại ngân hàng này. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có thời hạn 2 năm kể từ ngày được đăng ký nhưng chưa hết thời hạn thì ông D không may qua đời. Con trai ông D là anh F yêu cầu lấy lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Ngân hàng Z để chia di sản thừa kế với lý do ông D đã chết nên hợp đồng ủy quyền thế chấp giữa ông D với anh E cũng chấm dứt theo. Hỏi: liệu rằng căn cứ ông D chết có làm chấm dứt hợp đồng thế chấp trên hay không?

Trả lời:

Câu trả lời là hợp đồng thế chấp mảnh đất với ngân hàng Z sẽ không chấm dứt nhưng hợp đồng ủy quyền giữa ông D và anh E sẽ chấm dứt. Bởi vì theo Bộ luật Dân sự 2015, đại diện theo ủy quyền sẽ chấm dứt trong trường hợp người được đại diện là cá nhân chết. Do đó, kể từ thời điểm ông D mất, theo quy định pháp luật đây là căn cứ chấm dứt nghĩa vụ đại diện theo ủy quyền của anh E đối với ông D. Hợp đồng ủy quyền thế chấp giữa ông D và E sẽ chấm dứt tại đây.

Tuy nhiên, hợp đồng thế chấp với người thứ ba (ngân hàng Z) không chấm dứt do sự kiện này. Việc ông D mất làm quan hệ ủy quyền chấm dứt nhưng cũng đồng thời làm phát sinh quan hệ đại diện mới thay thế người ủy quyền để tiếp tục hợp đồng với ngân hàng Z. Cụ thể, sau khi ông D mất, những người thừa kế quyền và nghĩa vụ của ông D sẽ là người đại diện tiếp tục thực hiện hợp đồng thế chấp được thành lập hợp pháp giữa ông D (do anh E đại diện ký thay) với người thứ ba cho tới khi hoàn thành thời hạn thế chấp. Nếu anh F kiên quyết đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngân hàng Z thì có thể coi là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và có thể sẽ phải đối mặt với rủi ro chịu bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

Câu hỏi 2: Chị M ký hợp đồng dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ với Thẩm mỹ viện N. Đối tượng của hợp đồng này là công việc phẫu thuật cắt mí và nâng mũi. Hai bên đã thống nhất giá dịch vụ cũng như các quyền và nghĩa vụ liên quan khi hợp đồng phát sinh hiệu lực, đặc biệt chị M yêu cầu thẩm mỹ viện N không được tiết lộ việc chị phẫu thuật thẩm mỹ với bất kỳ ai. Sau khi công việc phẫu thuật kết thúc, chị M đã thực hiện trả phí dịch vụ theo như thỏa thuận trong hợp đồng. Vậy khi hợp đồng giữa chị M và thẩm mỹ viện chấm dứt thì phía thẩm mỹ viện có phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ không được tiết lộ thông tin của chị M hay không?

Trả lời:

Câu trả lời là có. Về nguyên tắc, khi hợp đồng chấm dứt thì các bên cũng chấm dứt các quyền và nghĩa vụ với nhau tuy nhiên vì việc phẫu thuật thẩm mỹ của một cá nhân được xem là thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình nên không được tiết lộ ra bên ngoài trừ khi người phẫu thuật thẩm mỹ mong muốn tất cả mọi người được biết đến. Khi thỏa thuận hợp đồng chị M yêu cầu được giữ bí mật nên có thể khẳng định chị M không muốn công khai thông tin này. Theo Bộ luật Dân sự 2015, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ, các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do vậy, dù hợp đồng có kết thúc thì thẩm mỹ viện N cũng không thể tiết lộ thông tin phẫu thuật thẩm mỹ của chị M.

=> Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của quản tài viên trong vụ việc phá sản

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: (+84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                        Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo