THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Văn bản hợp nhất Bộ luật tố tụng hình sự 05/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021;
2. Thông tư số: 46/2019/TT-BCA được Bộ trưởng Bộ Công an ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2019 quy định trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân trong việc thực hiện các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 liên quan đến bảo đảm quyền bào chữa của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc theo quyết định truy nã, người bị tạm giữ, bị can; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
Quá trình điều tra vụ án hình sự, vấn đề thu thập chứng cứ có vai trò quan trọng trong việc xác định sự thật vụ án. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết về việc: “Thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự”.
Ảnh 1. Thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự_Hotline: 0972118764
I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
1. Các bước thực hiện Thủ tục thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự
Bước 1: Triệu tập những người biết về vụ án để hỏi và nghe họ trình bày về những vấn đề có liên quan đến vụ án;
Bước 2: Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp những tài liệu, đồ vật, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án;
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
Bước 4: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định tính hợp lệ và xử lý tài liệu;
Bước 5: Tổ chức, cá nhân tiếp nhận kết quả.
=> Xem thêm: Trong các vụ án tố tụng, chứng cứ thường được thu thập từ các nguồn nào?
2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết Thủ tục thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự
A. Thành phần hồ sơ
Hồ sơ liên quan đến thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự bao gồm các giấy tờ sau:
1. Chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án;
2. Biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
4. Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);
5. Bản sao có chứng thực Giấy tờ pháp lý cá nhân (Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực) của người thực hiện thủ tục;
6. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Lưu ý: Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
B. Cơ quan giải quyết
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Người bào chữa;
- Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào khác.
C. Cách thức thực hiện
Nộp trực tiếp hoặc dịch vụ bưu chính tới Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
D. Kết quả thực hiện
Viện kiểm sát bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra..
=> Xem thêm: Cơ sở yêu cầu hủy một phán quyết trọng tài
Ảnh 2. Thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự_Hotline: 0972118764
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
1. Nguồn chứng cứ trong vụ án hình sự được thu thập, xác định từ những nguồn nào?
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, nguồn chứng cứ trong vụ án hình được thu thập, xác định từ các nguồn sau đây:
- Vật chứng;
- Lời khai, lời trình bày;
- Dữ liệu điện tử;
- Kết luận giám định, định giá tài sản;
- Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
- Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
- Các tài liệu, đồ vật khác.
Tóm lại, những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.
2. Chủ thể nào có thẩm quyền thu thập chứng cứ?
Thu thập chứng cứ có vai trò rất quan trọng trong quá trình chứng minh và làm sáng tỏ vụ án, chính vì vậy pháp luật quy định rất cụ thể về thẩm quyền thu thập chứng cứ trong tố tụng hình sự. Căn cứ Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, các chủ thể có thẩm quyền thu thập chứng cứ bao gồm:
(1) Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Bao gồm: cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Các cơ quan này yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.
(2) Người bào chữa
Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Người bào chữa có thể gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.
(3) Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào khác
Các đối tượng này đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.
Theo đó, các chủ thể được pháp luật cho phép thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự dựa trên cơ sở pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích của bên liên quan.
3. Việc thu thập chứng cứ phải tuân thủ quy định nào của pháp luật Việt Nam hiện hành
Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thu thập chứng cứ là một giai đoạn của quá trình chứng minh. Nếu không có thu thập chứng cứ thì cũng không có kiểm tra, đánh giá và sử dụng chứng cứ. Các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền thu thập chứng cứ.
Về thủ tục thu thập chứng cứ trong những trường hợp này phải tuân thủ những quy định như:
- Thủ tục giải thích quyền và nghĩa vụ: áp dụng trong các biện pháp hỏi cung; lấy lời khai của người bị bắt, người bị tạm giữ, người làm chứng, người bị hại; khi tiến hành đối chất, nhận dạng, khám người, khám nơi làm việc, khám chỗ ở, địa điểm.
- Quy định về việc phải có người chứng kiến trong các trường hợp:
Đối với biện pháp khám người, khám xét dấu vết trên thân thể bị can, bị hại, nhân chứng khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra, nhận dạng thì người chứng kiến là bất kỳ ai và chỉ cần một người (riêng biện pháp khám người, khám xét dấu vết trên thân thể, thì phải là người cùng giới);
Biện pháp khám chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm đòi hỏi phải có người láng giềng, đại diện chính quyền địa phương (nơi làm việc thì đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc) chứng kiến. Trường hợp vắng chủ nhà thì phải có hai người chứng kiến;
Biện pháp thu giữ thư tín, điện tín, bưu phẩm tại bưu điện thì phải có sự chứng kiến của đại diện cơ quan bưu điện...
Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa. Ngoài ra, những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.
Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Tóm lại, thu thập chứng cứ đóng vai trò vô cùng quan trọng, là giai đoạn đầu tiên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và không thể thiếu của quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự. Do đó cần được thực hiện một cách cẩn trọng, tuân thủ đúng các thủ tục được pháp luật tố tụng hình sự quy định.
=> Xem thêm: Phán quyết nào của trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam?
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Câu 1: Dữ liệu điện tử có phải nguồn chứng cứ trong vụ án hình sự không?
Trả lời:
Câu trả lời là có.
Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015, nguồn chứng cứ trong vụ án hình được thu thập, xác định từ các nguồn sau đây:
…Dữ liệu điện tử…
Như vậy, dữ liệu điện tử có thể là nguồn chứng cứ trong vụ án hình sự khi nó được thu thập hợp pháp theo đúng trình tự, thủ tục Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định.
Câu 2: Trợ giúp viên pháp lý có thể là người đi thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự không?
Trả lời:
Câu trả lời là có.
Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015, … để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.
Người bào chữa có thể là:
1. Luật sư;
2. Người đại diện của người bị buộc tội;
3. Bào chữa viên nhân dân;
4. Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
Theo đó, Trợ giúp viên pháp lý là người bào chữa cho nên có thẩm quyền thu thập chứng cứ.
=> Xem thêm: Những tình tiết, sự kiện nào trong tố tụng mà không phải chứng minh
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý khách!
Phòng hành chính – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn