SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

TÔI MUỐN XÂY NHÀ CHO BỐ MẸ Ở QUÊ THÌ CÓ BẮT BUỘC PHẢI XIN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG KHÔNG?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi muốn xây nhà cho bố mẹ ở quê thì có bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Thủ tục xin điều chỉnh giấy phép xây dựng

2. Thủ tục xin gia hạn giấy phép xây dựng

3. Thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Luật Xây dựng số: 50/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2014;

2. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số: 62/2020/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020;

3. Luật Nhà ở số: 65/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014;

4. Nghị định số: 139/2017/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2017 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;

5. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan (nếu có).

NỘI DUNG TƯ VẤN

Xin giấy phép xây dựng là một việc bắt buộc đối với các công trình xây dựng để đảm bảo tính hợp pháp, an toàn, vừa là sự kiểm soát của cơ quan nhà nước, cũng vừa là để tránh những rủi ro cho tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, tại những vùng nông thôn, khi người dân tự xây nhà ở cho gia đình mình thường lo lắng rằng việc xin giấy phép xây dựng cho những công trình này gây mất thời gian, tốn công sức, chưa kể  kiến thức pháp lý của người dân nông thôn còn hạn chế nên việc thực hiện thủ tục này tương đối khó khăn..

Trường hợp xây dựng nhà cho bố mẹ ở quê về mặt pháp lý được hiểu là việc xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn. Vậy, xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có cần phải xin giấy phép xây dựng hay không? Câu hỏi này của Quý Khách hàng sẽ được Chúng tôi  giải đáp thông qua bài viết sau đây.

toi-muon-xay-nha-cho-bo-me-o-que-thi-co-bat-buoc-phai-xin-giay-phep-xay-dung-khong

Ảnh 1: Tôi muốn xây nhà cho bố mẹ ở quê thì có bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng không?_Hotline: +(84) 97 211 8764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ XIN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CHO NHÀ Ở RIÊNG LẺ Ở NÔNG THÔN

1. Một số khái niệm liên quan

1.1. Nhà ở riêng lẻ là gì?

Theo quy định của Luật Nhà ở 2014, "nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.".

Theo đó, nhà ở riêng lẻ phải được xây dựng và sử dụng hợp pháp trên đất ở, loại đất được phép xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống. Nhà ở riêng lẻ là một trong số những loại nhà ở và là một hình thức nhà ở hoàn toàn riêng biệt so với nhà chung cư, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2014. Nhà ở riêng lẻ phải có sự gắn liền với đất ở, tức phải được xây dựng và sử dụng trên một mảnh đất hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

1.2. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn là gì?

Pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về nông thôn, nhưng theo truyền thống dân tộc và thực tiễn cuộc sống, có thể hiểu, nông thôn là phần lãnh thổ không nằm trong khu vực thành phố, thị trấn, thị xã. Nông thôn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã.

Như vậy, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn là nhà ở được xây dựng trên thủa đất ở riêng biệt tại vùng nông thôn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.

1.3. Giấy phép xây dựng là gì?

Theo quy định tại Luật Xây dựng 2014, "giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình"

Giấy phép xây dựng là giấy tờ pháp lý chứng minh hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình của cá nhân, tổ chức hợp pháp. Tất cả các công trình xây dựng đều phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng 2014Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, không nhất thiết phải xin giấy phép xây dựng để được thực hiện việc xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình, trong đó bao gồm cả những trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn. Cụ thể những trường hợp nhà riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng sẽ được đề cập tại phần dưới đây của bài viết.

2. Những trường hợp xây dựng nhà lẻ được miễn giấy phép xây dựng

Theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 quy định: "Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này". Theo đó, những trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng là một trong những trường hợp sau:

Thứ nhất, nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 

Trước khi Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, nhà ở (bao gồm tất cả các hình thức nhà ở, không chỉ nhà ở riêng lẻ) thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 07 (bảy) tầng và tổng diện tích sàn dưới 500m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì mới được miễn giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 hiện nay đã bãi bỏ quy định về tổng diện tích sàn dưới 500m2. Do vậy, các cá nhân, tổ chức trong trường hợp này có thể xây dựng nhà ở có tổng diện tích sàn trên 500m2 và thỏa mãn các điều kiện còn lại thì sẽ được miễn giấy phép xây dựng;

Thứ hai, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn bắt buộc phải thỏa mãn cả hai điều kiện sau đây thì công trình xây dựng mới được miễn giấy phép xây dựng:

- Có quy mô dưới 07 (bảy) tầng; và,

- Thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trên thực tế, nhiều người dân khi thực hiện việc xây nhà ở riêng lẻ cho gia đình mình, do không đủ kiến thức pháp lý, không thực sự biết được liệu địa phương nơi mình chuẩn bị xây nhà ở có được quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hay chưa, nên thường mặc định không cần phải xin giấy phép xây dựng.

Từ hai điều kiện trên, có thể thấy, nếu công trình xây dựng có quy mô dưới 07 (bảy) tầng nhưng không thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và ngược lại, thì công trình xây dựng đó không được miễn giấy phép xây dựng.

Thứ ba, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng. So với Luật Xây dựng 2014, thì Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 đã bổ sung trường hợp này vào một trong số những trường hợp công trình xây dựng được phép miễn giấy phép xây dựng nhằm đảm bảo sự bao quát, toàn diện và sát với thực thế của pháp luật.

Lưu ý: Nếu xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp thứ hai và thứ ba nêu trên, nhưng lại được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, thì công trình xây dựng vẫn phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014 các văn bản pháp luật liên quan. Theo quy định tại Nghị định 139/2017/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình.

Tóm lại: Đối với câu hỏi của Quý Khách hàng: "Tôi muốn xây nhà cho bố mẹ ở quê thì có bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng không?", thì Quý Khách hàng cần phải xem xét liệu công trình xây dựng nhà ở của mình có thuộc một trong số những trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng nêu trên hay không:

- Nếu có, Quý Khách hàng không cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng;

- Nếu không (ví dụ xây dựng nhà ở trong khu di tích lịch sử - văn hóa, khu bảo tồn, nhà ở xây tại vùng quy hoạch xây dựng khu chức năng, đã có quy hoạch đô thị,… như đã phân tích ở trên), thì Quý Khách hàng cần phải làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì mới được phép xây nhà cho bố mẹ tại vùng nông thôn.

toi-muon-xay-nha-cho-bo-me-o-que-thi-co-bat-buoc-phai-xin-giay-phep-xay-dung-khong

Ảnh 2: Tôi muốn xây nhà cho bố mẹ ở quê thì có bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng không?_Hotline: +(84) 97 211 8764

3. Có cần thực hiện nghĩa vụ gì với cơ quan nhà nước khi được miễn giấy phép xây dựng hay không?

Đối với những công trình xây dựng được miễn giấy phép lao động, bao gồm cả xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, thì tổ chức, cá nhân vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ đối với cơ quan nhà nước, để cơ quan nhà nước có thể nắm bắt được tình hình, kiểm soát và đảm bảo các rủi ro trong quá trình thi công xây dựng công trình. Cụ thể công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng bắt buộc:

- Thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng;

- Gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định trong thông báo gửi cơ quan nhà nước. 

Theo quy định của Nghị định 139/2017/NĐ-CP, cá nhân tổ chức sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:

- Trường hợp không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; hoặc,

- Trường hợp có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; hoặc,

- Trường hợp xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI VẤN ĐỀ XIN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CHO NHÀ Ở RIÊNG LẺ Ở NÔNG THÔN

Câu hỏi 1: Tôi có dự định xây nhà ở quê với diện tích là 600m2, có hai tầng, vậy tôi có cần phải xin giấy phép xây dựng hay không?

Trả lời

Để trả lời cho câu hỏi này, Quý Khách hàng cần suy xét đồng thời cả hai vấn đề sau đây:

- Thứ nhất, pháp luật hiện nay đã không còn bắt buộc công trình xây dựng dưới 07 (bảy) tầng và có tổng diện tích sàn dưới 500m2 nữa (như đã đề cập ở trên). Do vậy, yếu tố nhà ở của Quý Khách hàng có tổng diện tích sàn 600m2 và chỉ có hai tầng là đảm bảo được một điều kiện được miễn giấy phép xây dựng;

- Thứ hai, Quý Khách hàng cũng cần tìm hiểu thông tin để đảm bảo rằng, khu vực Quý Khách hàng dự định xây dựng nhà ở đã không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; hoặc thuộc khu quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nếu điều kiện này được đáp ứng, thì Quý Khách hàng được miễn giấy phép xây dựng. Ngược lại, nếu điều kiện này không được đáp ứng, tức khu vực nơi Quý khách xây dựng nhà ở đã có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng thì Quý Khách hàng vẫn phải thực hiện việc xin giấy phép xây dựng.

Câu hỏi 2: Tôi xây nhà ở nông thôn có cần giám sát thi công xây dựng hay không?

Trả lời:

Căn cứ Luật Xây dựng 2014 quy định về giám sát thi công xây dựng công trình như sau:

- Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công;

- Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.

Như vậy, đối với nhà ở riêng lẻ, mà cụ thể là công trình xây nhà riêng lẻ ở nông thôn của Qúy Khách hàng, thì Nhà nước chỉ khuyến khích việc giám sát này mà không mang tính chất bắt buộc. Do đó, việc giám sát thi công xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ có thể tự thực hiện hoặc không.

Câu hỏi 3: Tôi xây nhà ở trong khu di tích lịch sử ở một vùng quê, vậy tôi có được miễn giấy phép xây dựng hay không?

Trả lời:

Câu trả lời là .

Theo quy định của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020, kể cả khi Quý Khách hàng xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hay xây dựng nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng, mà được đặt trong khu di tích lịch sử - văn hóa (tương tự đối với khu bảo tồn) thì công trình xây dựng vẫn phải xin giấy phép xây dựng.

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Thủ tục hành chính – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK           

ĐT: +(84) 243 2011 747                       Hotline: +(84) 97 211 8764

Email: info@tlklawfirm.vn                  Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo