SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

TRƯỜNG HỢP NÀO NGƯỜI THAM Ô TÀI SẢN CÓ THỂ ĐƯỢC GIẢM MỨC ÁN TỬ HÌNH CỦA MÌNH?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Chồng tôi bị Tòa tuyên án tử hình vì tội tham ô tài sản. Tuy nhiên, chồng tôi đã giao nộp lại ba phần tư tài sản. Tôi muốn hỏi: Liệu chồng tôi có được giảm mức án tử hình không? Trường hợp nào người tham ô tài sản có thể được giảm mức án tử hình của mình? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Phòng chống tham nhũng và chế tài áp dụng

2. 09 trường hợp xung đột lợi ích theo luật phòng, chống tham nhũng

3. Tư vấn về việc bảo vệ người làm chứng trong tố tụng hình sự

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc Hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;

2. Luật phòng chống tham nhũng số: 36/2018/QH14 được Quốc Hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018;

3. Luật Cán bộ Công chức, Viên chức số: 52/2019/QH14 được Quốc Hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2019 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức;

4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Tình trạng tham nhũng ở nước ta hiện đang diễn biến rất phức tạp, đây là một trong bốn nguy cơ lớn đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước. Tội tham ô tài sản là một tội danh thuộc nhóm các tội phạm tham nhũng, đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong việc quản lý tài sản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp… đã lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp… mà mình có trách nhiệm quản lý. Chính vì vậy, hình phạt tử hình mà nhiều chủ thể phải gánh chịu khi vi phạm tội tham ô tài sản tương đối cao. Tuy nhiên, pháp luật có những quy định khoan hồng nếu người phạm tội có sự khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại. Vậy, trường hợp nào người tham ô tài sản có thể được giảm mức án tử hình của mình? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Việc xác định đúng các cách thức xử lý vấn đề sẽ giúp cho các bên giải quyết dễ dàng và nhanh chóng hơn.

truong-hop-nao-nguoi-tham-o-tai-san-co-the-duoc-giam-muc-an-tu-hinh-cua-minh

Ảnh 1. Trường hợp nào người tham ô tài sản có thể được giảm mức án tử hình của mình?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI TRƯỜNG HỢP NÀO NGƯỜI THAM Ô TÀI SẢN CÓ THỂ ĐƯỢC GIẢM MỨC ÁN TỬ HÌNH CỦA MÌNH

1. Tội tham ô là gì?

Theo Bộ luật Hình sự 2015, Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, do người từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Như vậy, tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, do người từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện ( Bộ luật hình sự năm 2015) với lỗi cố ý trực tiếp ( Bộ luật hình sự năm 2015).

2. Tham ô tài sản từ bao nhiêu trở lên thì người phạm tội sẽ bị tuyên án tử hình?

Theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tham ô tài sản như sau:

(1) Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Có tổ chức;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

- Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

(4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

(5) Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

(6) Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Theo đó, cá nhân phạm tội tham ô tài sản mà giá trị tài sản có được do tham ô từ 1.000.000.000 đồng trở lên thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án tử hình.

3. Trường hợp nào người tham ô tài sản có thể được giảm mức án tử hình của mình?

Theo Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội tham ô tài sản chủ thể phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

(1) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

(2) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Tuy nhiên, theo Bộ luật hình sự 2015 quy định về tử hình như sau:

(1) Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật hình sự quy định.

(2) Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

(3) Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

- Người đủ 75 tuổi trở lên;

- Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

(4) Trong trường hợp quy định tại Bộ luật hình sự hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Theo đó, chủ thể phạm tội tham ô tài sản thì có thể bị tử hình. Tuy nhiên, trường hợp người phạm tội sau khi kết án tử hình đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì người đó được chuyển hình phạt từ từ hình xuống chung thân.

=> Xem thêm: Người bị bắt trong vụ án hình sự

truong-hop-nao-nguoi-tham-o-tai-san-co-the-duoc-giam-muc-an-tu-hinh-cua-minh

Ảnh 2. Trường hợp nào người tham ô tài sản có thể được giảm mức án tử hình của mình?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: TRƯỜNG HỢP NÀO NGƯỜI THAM Ô TÀI SẢN CÓ THỂ ĐƯỢC GIẢM MỨC ÁN TỬ HÌNH CỦA MÌNH

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Tóm lại, chủ thể phạm tội tham ô tài sản thì có thể bị tử hình. Tuy nhiên, trường hợp người phạm tội sau khi kết án tử hình đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì người đó được chuyển hình phạt từ từ hình xuống chung thân.

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Phòng chống tham nhũng và chế tài áp dụng

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI TRƯỜNG HỢP NÀO NGƯỜI THAM Ô TÀI SẢN CÓ THỂ ĐƯỢC GIẢM MỨC ÁN TỬ HÌNH CỦA MÌNH

Câu hỏi 1: Tham ô 18 triệu thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Trả lời:

Với số tiền 18.000.000 đồng, theo Bộ luật Hình sự 2015 về tội tham ô tài sản, Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

(1) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

(2) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Như vậy, trường hợp tham ô 18 triệu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh tham ô tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015, mức án phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Câu hỏi 2: Cứ tham ô thì đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự có đúng không?

Trả lời:

Câu trả lời là không

Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

(1) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

(2) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Như vậy, nếu có hành vi tham ô tài sản trị giá dưới 2 triệu đồng và không thuộc các trường hợp trên thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

=> Xem thêm: Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp nào?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo